[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Diễn biến số lượng đầu con và sản lượng thịt gia cầm tại các vùng sinh thái giai đoạn 2016-2018 cụ thể như sau:
Khu vực Trung Du và Miền núi phía Bắc về số lượng gia cầm tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao nhất là Hoà Bình 23,8%, thấp nhất là Bắc Giang tăng trưởng bình quân tăng 3,9%; về sản lượng thịt tăng trưởng cao nhất là Hòa Bình 26,2%, tỉnh thấp nhất là Thái Nguyên 4,2%. Tỉnh có đàn gia cầm lớn nhất là Bắc Giang gần 17,5 triệu con, tỉnh có đàn gia cầm ít nhất là Lai Châu gần 1,3 triệu con.
Bắc Giang là tỉnh có số lượng đàn gia cầm lớn nhất, đạt khoảng 17,5 triệu con
Bảng 5. Số lượng và sản lượng qua các năm tại TD&MN phía Bắc
Địa phương |
Số lượng (ngàn con) |
Sản lượng (tấn) |
||||||
2016 |
2017 |
2018 |
Tăng trưởng BQ (%) |
2016 |
2017 |
2018 |
Tăng trưởng BQ (%) |
|
Hà Giang |
4.056 |
4.226 |
4.388 |
4,0 |
5.653 |
6.361 |
7.131 |
12,3 |
Cao Bằng |
2.197 |
2.371 |
2.502 |
6,7 |
4.145 |
4.660 |
5.058 |
10,5 |
Bắc Cạn |
1.493 |
1.809 |
2.135 |
19,6 |
1.558 |
1.698 |
2.181 |
18,7 |
Tuyên Quang |
4.508 |
5.016 |
5.523 |
10,7 |
8.860 |
9.485 |
11.230 |
12,7 |
Lào Cai |
3.034 |
3.271 |
3.504 |
7,5 |
5.620 |
6.160 |
6.894 |
10,8 |
Yên Bái |
4.114 |
4.310 |
4.573 |
5,4 |
4.364 |
4.628 |
5.190 |
9,1 |
Thái Nguyên |
10.023 |
10.574 |
11.270 |
6,0 |
24.608 |
25.967 |
26.708 |
4,2 |
Lạng Sơn |
4.083 |
4.505 |
4.554 |
5,7 |
8.789 |
9.493 |
9.649 |
4,8 |
Bắc Giang |
16.217 |
16.618 |
17.499 |
3,9 |
41.224 |
44.141 |
46.583 |
6,3 |
Phú Thọ |
11.085 |
12.169 |
13.570 |
10,6 |
23.497 |
25.191 |
27.547 |
8,3 |
Điện Biên |
3.043 |
3.496 |
3.863 |
12,7 |
3.470 |
3.711 |
3.972 |
7,0 |
Lai Châu |
917 |
1.145 |
1.289 |
18,7 |
1.716 |
2.057 |
2.634 |
23,9 |
Sơn La |
5.220 |
5.945 |
6.356 |
10,4 |
8.110 |
8.651 |
9.209 |
6,6 |
Hòa Bình |
4.084 |
5.019 |
6.261 |
23,8 |
6.225 |
8.496 |
9.839 |
26,2 |
Tổng |
74.074 |
80.472 |
87.287 |
8,6 |
147.839 |
160.698 |
173.827 |
8,4 |
Bảng 6. Số lượng và sản lượng qua các năm tại các tỉnh ĐBSH
Địa phương |
Số lượng (ngàn con) |
Sản lượng (tấn) |
||||||
2016 |
2017 |
2018 |
Tăng trưởng BQ (%) |
2016 |
2017 |
2018 |
Tăng trưởng BQ (%) |
|
Hà Nội |
22.744 |
24.401 |
25.620 |
6,14 |
78.112 |
82.057 |
85.955 |
4,90 |
Vĩnh Phúc |
8.841 |
9.424 |
9.985 |
6,27 |
25.838 |
27.327 |
28.844 |
5,66 |
Bắc Ninh |
4.793 |
5.100 |
5.301 |
5,17 |
12.007 |
13.160 |
13.710 |
6,89 |
Quảng Ninh |
2.882 |
3.223 |
3.317 |
7,37 |
9.238 |
10.341 |
11.623 |
12,17 |
Hải Dương |
10.599 |
10.525 |
10.736 |
0,65 |
30.057 |
31.640 |
33.184 |
5,07 |
Hải Phòng |
7.646 |
7.850 |
7.989 |
2,22 |
34.874 |
38.509 |
39.720 |
6,78 |
Hưng Yên |
8.070 |
8.267 |
8.544 |
2,89 |
21.857 |
22.869 |
23.907 |
4,58 |
Hà Nam |
5.478 |
5.800 |
5.990 |
4,58 |
15.296 |
15.496 |
15.911 |
1,99 |
Nam Định |
7.513 |
7.556 |
7.629 |
0,77 |
16.916 |
17.914 |
19.369 |
7,01 |
Thái Bình |
10.898 |
12.043 |
12.509 |
7,19 |
40.387 |
46.153 |
48.827 |
10,03 |
Ninh Bình |
4.220 |
4.934 |
5.143 |
10,58 |
7.783 |
8.209 |
8.637 |
5,34 |
Tổng |
93.685 |
99.122 |
102.762 |
4,74 |
292.365 |
313.676 |
329.687 |
6,20 |
Khu vực ĐBSH về số lượng gia cầm tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao nhất là Ninh Bình 10,58%, thấp nhất là Nam Định tăng trưởng bình quân có 0,77%; về sản lượng thịt tăng trưởng cao nhất là Quảng Ninh 12,17%, tỉnh thấp nhất là Hà Nam 1,99%. Tỉnh có đàn gia cầm lớn nhất là Hà Nội trên 25,6 triệu con, tỉnh có đàn gia cầm ít nhất là Quảng Ninh 3,3 triệu con.
Bảng 7. Số lượng và sản lượng qua các năm tại các tỉnh BTB và DHMT
Địa phương |
Số lượng (ngàn con) |
Sản lượng (tấn) |
||||||
2016 |
2017 |
2018 |
Tăng trưởng BQ (%) |
2016 |
2017 |
2018 |
Tăng trưởng BQ (%) |
|
Thanh Hóa |
17.729 |
18.557 |
19.578 |
5,1 |
37.028 |
39.128 |
40.667 |
4,8 |
Nghệ An |
17.533 |
18.902 |
20.167 |
7,3 |
45.688 |
48.588 |
51.578 |
6,3 |
Hà Tĩnh |
5.906 |
6.460 |
6.984 |
8,8 |
12.725 |
14.094 |
15.236 |
9,4 |
Quảng Bình |
2.365 |
2.559 |
3.078 |
14,2 |
8.490 |
9.913 |
11.879 |
18,3 |
Quảng Trị |
1.774 |
1.996 |
2.425 |
17,0 |
4.021 |
4.958 |
5.996 |
22,1 |
Thừa Thiên – Huế |
2.240 |
2.478 |
2.769 |
11,2 |
4.444 |
4.698 |
6.605 |
23,2 |
T/P Đà Nẵng |
413 |
590 |
326 |
-1,0 |
858 |
871 |
873 |
0,8 |
Quảng Nam |
5.366 |
5.819 |
6.082 |
6,5 |
9.348 |
10.269 |
11.304 |
10,0 |
Quảng Ngãi |
4.060 |
4.292 |
4.301 |
3,0 |
8.438 |
9.395 |
10.476 |
11,4 |
Bình Định |
6.703 |
6.818 |
7.330 |
4,6 |
14.580 |
15.915 |
16.463 |
6,3 |
Phú Yên |
3.148 |
3.248 |
3.322 |
2,7 |
6.483 |
6.984 |
8.376 |
13,8 |
Khánh Hòa |
2.563 |
2.738 |
2.723 |
3,2 |
5.586 |
5.896 |
6.115 |
4,6 |
Ninh Thuận |
1.258 |
1.476 |
1.549 |
11,1 |
3.014 |
3.996 |
4.035 |
16,8 |
Bình Thuận |
3.186 |
3.360 |
3.430 |
3,8 |
7.760 |
7.886 |
8.083 |
2,1 |
Tổng |
74.243 |
79.294 |
84.066 |
6,4 |
168.462 |
182.590 |
197.684 |
8,3 |
Khu vực BTB và DHMT về số lượng gia cầm tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao nhất là Quảng Trị 17%, thấp nhất là Đà Nẵng tăng trưởng bình quân giảm 1%; về sản lượng thịt tăng trưởng cao nhất là Thừa Thiên-Huế 23,2%, tỉnh thấp nhất là Đà Nẵng 0,8%. Tỉnh có đàn gia cầm lớn nhất là Nghệ An trên 20 triệu con, tỉnh có đàn gia cầm ít nhất là Đà Nẵng 326 ngàn con.
Bảng 8. Số lượng và sản lượng qua các năm tại các tỉnh Tây Nguyên
Địa phương |
Số lượng (ngàn con) |
Sản lượng (tấn) |
||||||
2016 |
2017 |
2018 |
Tăng trưởng BQ (%) |
2016 |
2017 |
2018 |
Tăng trưởng BQ (%) |
|
Kon Tum |
898 |
1.103 |
1.108 |
11,6 |
1.639 |
1.807 |
2.352 |
20,2 |
Gia Lai |
2.119 |
2.258 |
2.832 |
16,0 |
3.454 |
3.859 |
5.039 |
21,2 |
Đắk Lắk |
9.130 |
10.052 |
10.445 |
7,0 |
23.416 |
24.866 |
25.806 |
5,0 |
Đắc Nông |
1.631 |
1.753 |
1.993 |
10,6 |
4.506 |
5.324 |
5.356 |
9,4 |
Lâm Đồng |
3.413 |
3.473 |
3.561 |
2,1 |
10.810 |
11.606 |
11.827 |
4,6 |
Tổng |
17.192 |
18.639 |
19.939 |
7,7 |
43.825 |
47.463 |
50.380 |
7,2 |
Khu vực Tây Nguyên về số lượng gia cầm tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao nhất là Gia Lai 16%, thấp nhất là Lâm Đồng tăng trưởng bình quân tăng 2,1%; về sản lượng thịt tăng trưởng cao nhất là Gia Lai 21,2%%, tỉnh thấp nhất là Lâm Đồng 4,6%. Tỉnh có đàn gia cầm lớn nhất là Đắk Lắk gần 10,5 triệu con, tỉnh có đàn gia cầm ít nhất là Kon Tum 1,1 triệu con.
Bảng 9. Số lượng và sản lượng qua các năm tại các tỉnh Đông Nam Bộ
Địa phương |
Số lượng (ngàn con) |
Sản lượng (tấn) |
||||||
2016 |
2017 |
2018 |
Tăng trưởng BQ (%) |
2016 |
2017 |
2018 |
Tăng trưởng BQ (%) |
|
Bình Phước |
4.172 |
4.590 |
4.866 |
8,0 |
13.255 |
13.819 |
14.919 |
6,1 |
Tây Ninh |
4.921 |
5.286 |
5.603 |
6,7 |
21.723 |
22.917 |
24.059 |
5,2 |
Bình Dương |
7.655 |
8.586 |
9.353 |
10,5 |
27.739 |
30.695 |
33.622 |
10,1 |
Đồng Nai |
17.084 |
18.966 |
20.486 |
9,5 |
54.160 |
59.580 |
62.745 |
7,7 |
Bà Rịa-Vũng Tàu |
3.616 |
3.947 |
4.084 |
6,3 |
16.100 |
17.378 |
18.305 |
6,6 |
TP Hồ Chí Minh |
433 |
460 |
328 |
-11,3 |
2.449 |
1.907 |
2.134 |
-5,1 |
Tổng |
37.882 |
41.835 |
44.720 |
8,7 |
135.425 |
146.296 |
155.784 |
7,3 |
Khu vực ĐNB về số lượng gia cầm tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao nhất là Bình Dương 10,5%, thấp nhất là TP.HCM tăng trưởng bình quân giảm 11,3%; về sản lượng thịt tăng trưởng cao nhất là Bình Dương 10,1%, tỉnh thấp nhất là TPHCM giảm 5,1%. Tỉnh có đàn gia cầm lớn nhất là Đồng Nai gần 20,5 triệu con, tỉnh có đàn gia cầm ít nhất là TP.Hồ Chí Minh 328 ngàn con.
Đồng Nai là tỉnh có đàn gia cầm lớn nhất Đông Nam Bộ với khoảng 20,5 triệu con
Bảng 10. Số lượng và sản lượng qua các năm tại các tỉnh ĐBSCL
Địa phương |
Số lượng (ngàn con) |
Sản lượng (tấn) |
||||||
2016 |
2017 |
2018 |
Tăng trưởng BQ (%) |
2016 |
2017 |
2018 |
Tăng trưởng BQ (%) |
|
Long An |
7.781 |
6.963 |
7.392 |
-2,2 |
22.084 |
23.166 |
24.755 |
5,9 |
Tiền Giang |
10.887 |
11.394 |
12.133 |
5,6 |
28.809 |
27.944 |
26.431 |
-4,2 |
Bến Tre |
4.958 |
5.212 |
5.960 |
9,7 |
12.125 |
12.887 |
14.270 |
8,5 |
Trà Vinh |
4.367 |
4.103 |
4.486 |
1,6 |
10.101 |
9.525 |
11.097 |
5,4 |
Vĩnh Long |
6.652 |
7.589 |
8.045 |
10,0 |
27.233 |
28.480 |
29.662 |
4,4 |
Đồng Tháp |
4.861 |
5.111 |
5.379 |
5,2 |
8.446 |
8.893 |
9.849 |
8,0 |
An Giang |
4.436 |
4.074 |
4.132 |
-3,4 |
6.463 |
6.306 |
6.734 |
2,2 |
Kiên Giang |
5.378 |
5.538 |
5.439 |
0,6 |
13.973 |
14.997 |
16.065 |
7,2 |
Cần Thơ |
1.980 |
1.912 |
1.824 |
-4,0 |
5.840 |
5.980 |
5.911 |
0,6 |
Hậu giang |
3.816 |
4.053 |
4.134 |
4,1 |
8.682 |
9.179 |
9.382 |
4,0 |
Sóc Trăng |
5.297 |
5.644 |
6.327 |
9,3 |
20.819 |
21.205 |
22.110 |
3,1 |
Bạc Liêu |
2.620 |
2.745 |
2.884 |
4,9 |
4.436 |
6.206 |
6.359 |
21,2 |
Cà Mau |
1.612 |
1.757 |
2.061 |
13,2 |
4.711 |
6.363 |
7.507 |
26,5 |
Tổng |
64.646 |
66.094 |
70.196 |
4,2 |
173.723 |
181.130 |
190.131 |
4,6 |
Khu vực ĐBSCL về số lượng gia cầm tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao nhất là Cà Mau 13,2%, thấp nhất là Cần Thơ tăng trưởng bình quân giảm 4%%; về sản lượng thịt tăng trưởng cao nhất là Cà Mau 26,5%, tỉnh thấp nhất là Tiền Giang giảm trên 4%. Tỉnh có đàn gia cầm lớn nhất là Tiền Giang trên 12 triệu con, tỉnh có đàn gia cầm ít nhất là Cần Thơ trên 1,8 triệu con. Tổng đàn vịt của khu vực ĐBSCL chiến 34% tổng đàn vịt của cả nước, có 4 tỉnh có số lượng vịt trên 3 triệu con là Đồng Tháp (gần 3,9 triệu con), Kiên Giang, An Giang và Vĩnh Long.
Cục Chăn nuôi
- ngành chăn nuôi li>
- ngành chăn nuôi gia cầm li>
- chăn nuôi gia cầm li> ul>
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Bổ sung sắt uống để phòng ngừa thiếu máu ở heo con sơ sinh
- Rối loạn chất lượng thịt ức ở gà thịt hiện đại
- Vỏ yến mạch đang ngày càng phổ biến trong dinh dưỡng gia cầm
- 6 thành phần giàu chất xơ và lợi ích của chúng đối với người chăn nuôi gia cầm
- Lựa chọn chế độ ăn có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gà thịt giống
- 6 điều có thể bạn chưa biết giúp thúc đẩy quá trình tổng hợp protein (tăng cơ bắp) ở heo
- Đất sét trao đổi ion trong thức ăn có thể thể hiện đặc tính kháng sinh
- Nghiên cứu đầu tiên về vi khuẩn nước bọt lợn cho thấy sự biến đổi cao
- Lợi ích và thách thức của urê cấp thức ăn chăn nuôi
Tin mới nhất
T6,22/11/2024
- Hiệu quả từ các hầm biogas trong chăn nuôi trong hành trình giảm 30% phát thải khí mê – tan
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
- Tập đoàn Mavin: 02 trang trại heo đạt tiêu chuẩn toàn cầu Global GAP (phiên bản S.L.P)
- Tham vấn kỹ thuật phân tích chuỗi giá trị và đánh giá rủi ro trong chăn nuôi heo
- Từ 16/12, thuế suất hàng khô dầu đậu tương dùng làm thức ăn chăn nuôi được giảm xuống còn 1%
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Chuyển hướng nuôi bò nhốt chuồng vì hiệu quả cao
- Thị trường nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2024
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 19/11/2024
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất