Tổng quan về ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam (P8): Diễn biến giá sản phẩm chăn nuôi gia cầm - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 58.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đắk Lắk 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 59.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 61.000 đ/kg
    •  
  • Tổng quan về ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam (P8): Diễn biến giá sản phẩm chăn nuôi gia cầm

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Giá các sản phẩm gia cầm của nước ta biến động không ngừng.

     

     

    1. Tổng hợp giá sản phẩm gia cầm bình quân/năm (ngàn đồng)

     

     

    Giá trứng TP

    Giá giống

    Giá thịt hơi

     

    Trứng gà

    Trứng vịt

    Gà lông màu

    Gà màu thả vườn

    Gà trắng CN

    Gà trứng

    Gà màu nuôi CN

    Gà màu nuôi thả vườn

    Gà trắng CN

    Vịt siêu thịt SM

    Vịt siêu thịt ST

    Min

    1,02

    1,58

    4,20

    3,5

    9,40

    11,40

    25,300

    50,000

    19,500

    31,000

    34,000

    Max

    2,25

    2,63

    10,00

    14,0

    13,00

    23,00

    43,000

    65,000

    34,100

    48,300

    51,700

    Trung bình

    1,63

    2,09

    7,23

    8,7

    10,25

    16,45

    34,652

    60,000

    25,571

    37,732

    40,545

    2016

    1,77

    2,07

    8,60

    6,8

    10,93

    20,07

    36,071

    65,000

    22,886

    39,514

    42,714

    2017

    1,37

    1,88

    6,42

    8,0

    9,70

    14,61

    33,225

    50,000

    25,267

    35,325

    38,442

    2018

    1,82

    2,30

    7,23

    9,3

    10,40

    16,19

    35,250

    61,000

    27,442

    39,100

    41,383

    Tại thị trường trong nước, giá trứng biến động không ngừng.

     

    Tháng 2-7/2017 giá trứng gà trên thị trừơng ở mức dưới giá thành (1.000 – 1.200 đồng/quả). Giá trứng gà đạt cao nhất vào thời điểm tháng 7/2018 với mức 2.250 đồng/quả. Giá trứng gà năm 2016 bình quân là 1.770 đồng/quả, năm 2017 giảm mạnh với bình quân là 1.370 đồng/quả, nhưng đến năm 2018 giá trứng lên mức bình quân 1.820 đồng/quả có thời điểm lên trên 2.250 đồng/quả. Giá trứng vịt luôn cao hơn trứng gà công nghiệp khoảng 15-20%, thấp nhất là 1.200 đồng/quả và cao nhất 2.630 đồng/quả, giá bình quân cao nhất cũng ở năm 2018 2.300 đồng/quả.

    Giá trứng gia cầm nước ta lên xuống thất thường

    Giá gia cầm giống: giá gà công nghiệp lông trắng bình quân cao nhất là năm 2016 là 10.930 đ/con, năm 2017 là 10.400 đ/con và thấp nhất là 2017 với 9.700 đ/con, con giống gà lông màu và gà hướng trứng có giá bình quân cao nhất cũng ở năm 2016 (8.600 và 20.070 đ/con có thời điểm lên đến 23.000 đồng/con, giá thấp nhất là 4.200 đ/con) và thấp nhất ở năm 2017 là 6.420 và 14.610 đ/con. Giá vịt giống dao động trong khoảng 10-17 ngàn đ/con.

    Đối với giá thịt hơi: theo dõi qua 3 năm giá gà công nghiệp lông trắng cao nhất là 34 ngàn đ/kg, thấp nhất là 19,5 ngàn đ/kg, giá bình quân cao nhất là năm 2018 27.442 đ/kg; gà lông màu nuôi công nghiệp giá cao nhất là 43 ngàn đ/kg, giá thấp nhất là 25.300 đ/kg và giá trung bình cao nhất ở năm 2016  trên 36 ngàn đ/kg; gà màu thả vườn có giá cao cơ bản là trên 50 ngàn/kg; vịt thịt có giá thấp nhất là 31 ngàn đ/kg, cao nhất là gần 52 ngàn đ/kg, giá vịt thịt bình quân cao nhất là năm 2016 trên 40 ngàn đ/kg.

    2. Xuất nhập khẩu sản phẩm gia cầm

     

    Xuất khẩu sản phẩm gia cầm

     

    Bảng 20. Số lượng và giá trị xuất khẩu giống gia cầm và sản phẩm gia cầm giai đoạn 2016-2018

    TT

    Mặt hàng 

    ĐVT

    2016

    2017

    2018

    3 tháng 2019

    Số lượng

    Kim ngạch (USD)

    Số lượng

    Kim ngạch (USD)

    Số lượng

    Kim ngạch (USD)

    Số lượng

    Kim ngạch (USD)

    1

    Gia cầm giống

    1000 con

    1.311

    544.058

    1.251

    509.501

    1.472

    563.338

    274

    110.395

    2

    Trứng vịt muối tươi

    1000 quả

    15.105

    2.508.576

    14.274

    2.283.556

    10.460

    1.664.860

    985

    149.470

    3

    Trứng vịt muối luộc

    1000 quả

           

    215

    34.170

    4

    Lòng đỏ trứng vịt muối

    1000 quả

           

    5.637

    163.875

    2.795

    413.157

    5

    Thịt gà chế biến

    Tấn

       

    1.957

    2.795.878

    7.936

    13.222.003

    2.213

    3.603.286

    6

    Trứng cút đóng lon

    1000hộp

           

    121

    2.556.154

    32

    700.873

    7

    Bột trứng

    kg

           

    75

    451

    8

    Gà ác tiềm

    1000con

     

     

     

     

    23

    229.997

    23

    229.997

     

    Tổng

     

     

    3.052.634

     

    5.588.935

     

    18.434.848

     

    3.052.634

    Giống gia cầm xuất khẩu từ 1,25-1,5 triệu con, thấp nhất là năm 2017 là 1,25 triệu con.

     

    Đối với sản phẩm gia cầm đã qua chế biến xuất khẩu: đối với trứng vịt muối duy trì mỗi năm khoảng từ 10 đến 15 triệu quả và thấp nhất ở năm 2018.

     

    Thịt gà qua chế biến bắt đầu xuất khẩu từ tháng 9/2017, năm 2018 đạt gần 8 ngàn tấn. Ngoài ra còn xuất khẩu trứng chim cút đóng hộp, gà ác tiềm, lòng đỏ trứng vịt muôi, trứng vịt muối luộc và bột trứng.

     

    ĐBSCL là nơi duy nhất xuất khẩu trứng vịt muối, hiện đang có 3 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là DNTN Vĩnh Nghiệp (Vĩnh Long) 32,9%, Công ty TNHH SX TM&DV Nguyễn Phan 61% và XN CBTP Meko 6,1% (Cần Thơ).

     

    Nhập khẩu sản phẩm gia cầm

     

    Bảng 21. Số lượng và giá trị nhập khẩu sản phẩm gia cầm giai đoạn 2016-2018

     

    TT

    Mặt hàng

    ĐVT

    2016

    2017

    2018

    3 tháng 2019

    Số lượng

    Kim ngạch (USD)

    Số lượng

    Kim ngạch (USD)

    Số lượng

    Kim ngạch (USD)

    Số lượng

    Kim ngạch (USD)

    1

    Gia cầm giống

    con

    2.377.753

    10.262.262

    2.415.148

    10.095.925

    2.681.526

    12.101.636

    677.653

    2.865.102

    2

    Thịt gà các loại

    tấn

    122.011

    87.858.389

    85.884

    80.214.361

    128.096

    116.362.074

    33.236

    28.797.204

     

    Gia cầm giống năm 208 là nhập nhiều nhất với số lượng gần 2,7 triệu con, năm 2016 nhập ít nhất gần 2,4 triệu con.

     

    Nhập khẩu thịt gà các loại năm 2018 nhập khẩu trên 128 ngàn tấn, năm 2016 nhập khẩu trên 122 ngàn tấn và ít nhất là năm 2017 gần 86 ngàn tấn. Quý 1 năm 2019 nhập khẩu trên 33 ngàn tấn.

     

    Sản phẩm gia cầm bình quân đầu người

     

    Lượng tiêu thụ thịt gà của Việt Nam ở mức thấp so với các quốc gia trên thế giới, tuy nhiên mức tiêu thụ bình quân có xu hướng tăng trong những năm qua, từ 5,6 kg/đầu người năm 2010 tăng lên 8,1 kg/đầu người năm 2015 và dự kiến 9,3-10,0 kg/người/năm vào năm 2019.

     

    Bảng 16: Tiêu thụ thịt gà bình quân đầu người tại một số quốc gia

     

    Quốc gia

    Năm 2010

    Năm 2015

    Năm 2019(*)

    1. Mỹ

    43,0

    47,5

     

    2. Braxin

    38,5

    38,8

     

    3. Achentina

    32,3

    34,2

     

    4. Thái Lan

    13,3

    14,8

     

    5. Trung Quốc

    9,3

    11,6

     

    6. Philippin

    7,9

    9,9

     

    7. Việt Nam

    5,6

    8,1

    9,3-10,0

     

    Đơn vị: Kg/người/năm

     

    Ghi chú: Thịt tiêu thụ tính theo thịt xẻ; (*) số dự báo

     

    Cục Chăn nuôi

     

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Mạnh
  • Bài viết đã cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích! Nếu bạn đang tìm kiếm thêm nguồn cung cấp bột đá, đá hạt, vôi bột và bột dolomite chất lượng cao cho các ngành sản xuất, hãy ghé thăm bột đá đá hạt dolomite vôi bột . Chúng tôi tự hào mang đến sản phẩm với tiêu chuẩn nghiêm ngặt, giá cả cạnh tranh và giao hàng nhanh chóng. Rất hân hạnh được hợp tác cùng bạn!

  • Đỗ Đại Trùng Dương
  • Tôi muốn liên kết.

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.