[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Giá các sản phẩm gia cầm của nước ta biến động không ngừng.
1. Tổng hợp giá sản phẩm gia cầm bình quân/năm (ngàn đồng)
Giá trứng TP |
Giá giống |
Giá thịt hơi |
|||||||||
|
Trứng gà |
Trứng vịt |
Gà lông màu |
Gà màu thả vườn |
Gà trắng CN |
Gà trứng |
Gà màu nuôi CN |
Gà màu nuôi thả vườn |
Gà trắng CN |
Vịt siêu thịt SM |
Vịt siêu thịt ST |
Min |
1,02 |
1,58 |
4,20 |
3,5 |
9,40 |
11,40 |
25,300 |
50,000 |
19,500 |
31,000 |
34,000 |
Max |
2,25 |
2,63 |
10,00 |
14,0 |
13,00 |
23,00 |
43,000 |
65,000 |
34,100 |
48,300 |
51,700 |
Trung bình |
1,63 |
2,09 |
7,23 |
8,7 |
10,25 |
16,45 |
34,652 |
60,000 |
25,571 |
37,732 |
40,545 |
2016 |
1,77 |
2,07 |
8,60 |
6,8 |
10,93 |
20,07 |
36,071 |
65,000 |
22,886 |
39,514 |
42,714 |
2017 |
1,37 |
1,88 |
6,42 |
8,0 |
9,70 |
14,61 |
33,225 |
50,000 |
25,267 |
35,325 |
38,442 |
2018 |
1,82 |
2,30 |
7,23 |
9,3 |
10,40 |
16,19 |
35,250 |
61,000 |
27,442 |
39,100 |
41,383 |
Tại thị trường trong nước, giá trứng biến động không ngừng.
Tháng 2-7/2017 giá trứng gà trên thị trừơng ở mức dưới giá thành (1.000 – 1.200 đồng/quả). Giá trứng gà đạt cao nhất vào thời điểm tháng 7/2018 với mức 2.250 đồng/quả. Giá trứng gà năm 2016 bình quân là 1.770 đồng/quả, năm 2017 giảm mạnh với bình quân là 1.370 đồng/quả, nhưng đến năm 2018 giá trứng lên mức bình quân 1.820 đồng/quả có thời điểm lên trên 2.250 đồng/quả. Giá trứng vịt luôn cao hơn trứng gà công nghiệp khoảng 15-20%, thấp nhất là 1.200 đồng/quả và cao nhất 2.630 đồng/quả, giá bình quân cao nhất cũng ở năm 2018 2.300 đồng/quả.
Giá trứng gia cầm nước ta lên xuống thất thường
Giá gia cầm giống: giá gà công nghiệp lông trắng bình quân cao nhất là năm 2016 là 10.930 đ/con, năm 2017 là 10.400 đ/con và thấp nhất là 2017 với 9.700 đ/con, con giống gà lông màu và gà hướng trứng có giá bình quân cao nhất cũng ở năm 2016 (8.600 và 20.070 đ/con có thời điểm lên đến 23.000 đồng/con, giá thấp nhất là 4.200 đ/con) và thấp nhất ở năm 2017 là 6.420 và 14.610 đ/con. Giá vịt giống dao động trong khoảng 10-17 ngàn đ/con.
Đối với giá thịt hơi: theo dõi qua 3 năm giá gà công nghiệp lông trắng cao nhất là 34 ngàn đ/kg, thấp nhất là 19,5 ngàn đ/kg, giá bình quân cao nhất là năm 2018 27.442 đ/kg; gà lông màu nuôi công nghiệp giá cao nhất là 43 ngàn đ/kg, giá thấp nhất là 25.300 đ/kg và giá trung bình cao nhất ở năm 2016 trên 36 ngàn đ/kg; gà màu thả vườn có giá cao cơ bản là trên 50 ngàn/kg; vịt thịt có giá thấp nhất là 31 ngàn đ/kg, cao nhất là gần 52 ngàn đ/kg, giá vịt thịt bình quân cao nhất là năm 2016 trên 40 ngàn đ/kg.
2. Xuất nhập khẩu sản phẩm gia cầm
Xuất khẩu sản phẩm gia cầm
Bảng 20. Số lượng và giá trị xuất khẩu giống gia cầm và sản phẩm gia cầm giai đoạn 2016-2018
TT |
Mặt hàng |
ĐVT |
2016 |
2017 |
2018 |
3 tháng 2019 |
||||
Số lượng |
Kim ngạch (USD) |
Số lượng |
Kim ngạch (USD) |
Số lượng |
Kim ngạch (USD) |
Số lượng |
Kim ngạch (USD) |
|||
1 |
Gia cầm giống |
1000 con |
1.311 |
544.058 |
1.251 |
509.501 |
1.472 |
563.338 |
274 |
110.395 |
2 |
Trứng vịt muối tươi |
1000 quả |
15.105 |
2.508.576 |
14.274 |
2.283.556 |
10.460 |
1.664.860 |
985 |
149.470 |
3 |
Trứng vịt muối luộc |
1000 quả |
215 |
34.170 |
– |
– |
||||
4 |
Lòng đỏ trứng vịt muối |
1000 quả |
5.637 |
163.875 |
2.795 |
413.157 |
||||
5 |
Thịt gà chế biến |
Tấn |
1.957 |
2.795.878 |
7.936 |
13.222.003 |
2.213 |
3.603.286 |
||
6 |
Trứng cút đóng lon |
1000hộp |
121 |
2.556.154 |
32 |
700.873 |
||||
7 |
Bột trứng |
kg |
75 |
451 |
– |
– |
||||
8 |
Gà ác tiềm |
1000con |
|
|
|
|
23 |
229.997 |
23 |
229.997 |
|
Tổng |
|
|
3.052.634 |
|
5.588.935 |
|
18.434.848 |
|
3.052.634 |
Giống gia cầm xuất khẩu từ 1,25-1,5 triệu con, thấp nhất là năm 2017 là 1,25 triệu con.
Đối với sản phẩm gia cầm đã qua chế biến xuất khẩu: đối với trứng vịt muối duy trì mỗi năm khoảng từ 10 đến 15 triệu quả và thấp nhất ở năm 2018.
Thịt gà qua chế biến bắt đầu xuất khẩu từ tháng 9/2017, năm 2018 đạt gần 8 ngàn tấn. Ngoài ra còn xuất khẩu trứng chim cút đóng hộp, gà ác tiềm, lòng đỏ trứng vịt muôi, trứng vịt muối luộc và bột trứng.
ĐBSCL là nơi duy nhất xuất khẩu trứng vịt muối, hiện đang có 3 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là DNTN Vĩnh Nghiệp (Vĩnh Long) 32,9%, Công ty TNHH SX TM&DV Nguyễn Phan 61% và XN CBTP Meko 6,1% (Cần Thơ).
Nhập khẩu sản phẩm gia cầm
Bảng 21. Số lượng và giá trị nhập khẩu sản phẩm gia cầm giai đoạn 2016-2018
TT |
Mặt hàng |
ĐVT |
2016 |
2017 |
2018 |
3 tháng 2019 |
||||
Số lượng |
Kim ngạch (USD) |
Số lượng |
Kim ngạch (USD) |
Số lượng |
Kim ngạch (USD) |
Số lượng |
Kim ngạch (USD) |
|||
1 |
Gia cầm giống |
con |
2.377.753 |
10.262.262 |
2.415.148 |
10.095.925 |
2.681.526 |
12.101.636 |
677.653 |
2.865.102 |
2 |
Thịt gà các loại |
tấn |
122.011 |
87.858.389 |
85.884 |
80.214.361 |
128.096 |
116.362.074 |
33.236 |
28.797.204 |
Gia cầm giống năm 208 là nhập nhiều nhất với số lượng gần 2,7 triệu con, năm 2016 nhập ít nhất gần 2,4 triệu con.
Nhập khẩu thịt gà các loại năm 2018 nhập khẩu trên 128 ngàn tấn, năm 2016 nhập khẩu trên 122 ngàn tấn và ít nhất là năm 2017 gần 86 ngàn tấn. Quý 1 năm 2019 nhập khẩu trên 33 ngàn tấn.
Sản phẩm gia cầm bình quân đầu người
Lượng tiêu thụ thịt gà của Việt Nam ở mức thấp so với các quốc gia trên thế giới, tuy nhiên mức tiêu thụ bình quân có xu hướng tăng trong những năm qua, từ 5,6 kg/đầu người năm 2010 tăng lên 8,1 kg/đầu người năm 2015 và dự kiến 9,3-10,0 kg/người/năm vào năm 2019.
Bảng 16: Tiêu thụ thịt gà bình quân đầu người tại một số quốc gia
Quốc gia |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
Năm 2019(*) |
1. Mỹ |
43,0 |
47,5 |
|
2. Braxin |
38,5 |
38,8 |
|
3. Achentina |
32,3 |
34,2 |
|
4. Thái Lan |
13,3 |
14,8 |
|
5. Trung Quốc |
9,3 |
11,6 |
|
6. Philippin |
7,9 |
9,9 |
|
7. Việt Nam |
5,6 |
8,1 |
9,3-10,0 |
Đơn vị: Kg/người/năm
Ghi chú: Thịt tiêu thụ tính theo thịt xẻ; (*) số dự báo
Cục Chăn nuôi
- ngành chăn nuôi gia cầm li>
- chăn nuôi gia cầm Việt Nam li> ul>
- Ảnh hưởng của chất béo đến năng suất, chất lượng và thành phần axit béo của trứng
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Bổ sung sắt uống để phòng ngừa thiếu máu ở heo con sơ sinh
- Rối loạn chất lượng thịt ức ở gà thịt hiện đại
- Vỏ yến mạch đang ngày càng phổ biến trong dinh dưỡng gia cầm
- 6 thành phần giàu chất xơ và lợi ích của chúng đối với người chăn nuôi gia cầm
- Lựa chọn chế độ ăn có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gà thịt giống
- 6 điều có thể bạn chưa biết giúp thúc đẩy quá trình tổng hợp protein (tăng cơ bắp) ở heo
- Đất sét trao đổi ion trong thức ăn có thể thể hiện đặc tính kháng sinh
- Nghiên cứu đầu tiên về vi khuẩn nước bọt lợn cho thấy sự biến đổi cao
Tin mới nhất
T6,22/11/2024
- Ký kết hợp tác giữa Hội Chăn nuôi Việt Nam và Hiệp hội Thương nhân thịt Singapore
- Ảnh hưởng của chất béo đến năng suất, chất lượng và thành phần axit béo của trứng
- Nhập khẩu lúa mì 10 tháng đầu năm 2024 tăng cả lượng và kim ngạch
- Quảng Ninh: Móng Cái chủ động phòng dịch cho đàn vật nuôi
- Nhập khẩu thịt heo có thể tăng trở lại vào quý IV
- Có hiện tượng một số doanh nghiệp chăn nuôi lớn tiêu thụ gia súc nhiễm dịch bệnh
- Hiệu quả từ các hầm biogas trong chăn nuôi trong hành trình giảm 30% phát thải khí mê – tan
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
- Tập đoàn Mavin: 02 trang trại heo đạt tiêu chuẩn toàn cầu Global GAP (phiên bản S.L.P)
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất