[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong việc xây dựng công thức thức ăn cho gà thịt nuôi công nghiệp, cần phải cân bằng giữa việc cung cấp chính xác nhu cầu của gia cầm, giúp chúng nhận được lượng axit amin và chất dinh dưỡng một cách chính xác. Giá thức ăn chăn nuôi cao và nguồn cung nguyên liệu hạn chế đòi hỏi sự sáng tạo.
Cần xem xét việc thay đổi các tiêu chí trong công thức như một cách để tiết kiệm chi phí trong sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Cho ăn chính xác có nghĩa là loại bỏ sai sót và giảm sự thay đổi về mức độ dinh dưỡng như được nêu trong ma trận công thức. Tuy nhiên, có thể không chính xác tuyệt đối. Ví dụ, một xét nghiệm axit amin riêng lẻ có thể cho thấy một phương sai đặc biệt thấp, vì vậy nó chính xác nhưng có thể thiếu độ chính xác do luôn thấp hơn 0,2% so với kỳ vọng. Những nhà nghiên cứu không muốn nới lỏng độ chính xác, nhưng họ có thể phải xem xét lại ý nghĩa về ‘độ chính xác’ trong thời đại bất ổn toàn cầu hiện nay và áp lực kinh tế đối với chi phí thức ăn và tính sẵn có của nguyên liệu.
Hầu hết chúng ta xây dựng các chế độ ăn uống gần với các khuyến nghị, vì vậy đây trở thành cơ sở để những nhà nghiên cứu xác định ‘độ chính xác’ trong việc đáp ứng các cấu hình dinh dưỡng trong chế độ ăn uống. Với áp lực kinh tế hiện tại, có thể muốn xem xét sửa đổi các mục tiêu của mình bằng cách thiết lập các tiêu chí mới cho công thức thức ăn chăn nuôi. Bảng 1 trình bày chi tiết một số tùy chọn để tiết kiệm chi phí trong một công thức, thường liên quan đến việc kiểm tra lại các thước đo trước đây về độ chính xác.
Bảng 1 – Công thức tùy chọn |
|
Phương án |
Thay đổi thành ma trận công thức |
1 |
Giảm chất dinh dưỡng tối thiểu một cách chi tiết |
2 |
Tăng tối đa giới hạn về mức thành phần |
3 |
Cân nhắc thành phần/ chất dinh dưỡng thay thế |
4 |
Tối đa hóa phụ gia thức ăn chăn nuôi, tăng khả năng tiêu hóa |
Giảm chất dinh dưỡng
Bảng 2 – Phản ứng dự kiến của gà thịt đối với việc giảm năng lượng và AAs so với chỉ giảm mức năng lượng trong khẩu phần ăn |
|||||||||
Tiêu chuẩn |
AME thấp |
AME thấp |
|||||||
|
Điều chỉnh Lysine |
Duy trì Lysine |
|||||||
|
AME Kcal/kg |
% Dig Lysine |
F:G |
AME Kcal/kg |
% Dig Lysine |
F:G |
AME Kcal/kg |
% Dig Lysine |
F:G |
Giai đoạn bắt đầu |
3000 |
1.30 |
|
2900 |
1.25 |
|
2900 |
1.30 |
|
Giai đoạn trưởng thành |
3100 |
1.15 |
|
3000 |
1.10 |
|
3000 |
1.15 |
|
Giai đoạn xuất bán |
3200 |
1.00 |
1.50 |
3075 |
0.95 |
1.62 |
3075 |
1.00 |
1.56 |
Với chi phí năng lượng cao, người nuôi có xu hướng giảm mức năng lượng thức ăn. Trước đây, khi giá thức ăn/ năng lượng cao, cho ăn khẩu phần năng lượng cao nhằm đảm bảo việc sử dụng tối ưu chất dinh dưỡng đắt tiền. Ngày nay, khái niệm này ít có giá trị hơn, vì gà thịt bây giờ phản ứng ít hơn với năng lượng và phản ứng nhanh hơn với lượng axit amin. Sự thay đổi này được thực hiện nhờ việc giảm lượng chất béo và tăng lượng protein trong thân thịt gà thịt. Vì vậy, một lựa chọn hiện tại là giảm mức năng lượng của tất cả các khẩu phần ăn, do đó tiết kiệm chi phí thức ăn. Gà thịt vẫn ăn theo nhu cầu năng lượng và do đó khẩu phần năng lượng thấp hơn sẽ dẫn đến tăng tỷ lệ thức ăn: tăng, nhưng ít hơn nhiều so với trước đây, vì lượng thức ăn tăng lên dẫn đến lượng axit amin tăng.
Tăng thành phần
Một lựa chọn thứ hai là nới lỏng các ràng buộc tối đa đối với một số thành phần nhất định. Trong khi mức độ SBM và ngô thường không có giới hạn, các nhà nghiên cứu thường áp đặt giới hạn đối với các mức cao hơn của các thành phần thay thế như ngũ cốc chưng cất, sản phẩm phụ từ gạo và bột hạt cải/ hạt cải, v.v. Các biện pháp hạn chế hiện tại dựa trên kiến thức trước đây về thành phần dinh dưỡng có thể thay đổi, vì vậy quyết định sử dụng thêm bất kỳ thành phần nào phải dựa trên kiến thức trước đây về các thử nghiệm kiểm soát chất lượng đang thực hiện. Mặc dù ngày nay chúng ta có thể đạt được chi tiết đáng kể trong các thử nghiệm QC như vậy, việc theo dõi (tính nhất quán của) chất xơ thô, protein thô, chất béo và độ ẩm đơn thuần, cung cấp cơ sở vững chắc cho các quyết định về việc có nên sử dụng nhiều hơn một thành phần riêng lẻ hay không.
Thành phần thay thế
Lựa chọn tiếp theo nhằm mục đích giảm chi phí thức ăn là xem xét các thành phần thay thế mới. Trên thực tế, không có nguyên liệu mới nào như vậy, vì tất cả các chuyên gia dinh dưỡng dạ dày đơn trên thế giới chỉ có sẵn khoảng 19 nguyên liệu với số lượng đủ để duy trì các nhà máy thức ăn chăn nuôi hiện đại quy mô lớn. Chắc chắn có một số lượng nhỏ hơn các sản phẩm phụ chuyên dụng của địa phương có thể được sử dụng để tận dụng, tuy nhiên chúng đang trở nên khan hiếm. Nói chung, giá thức ăn chăn nuôi cao là nguyên nhân thúc đẩy việc chấp nhận các nguyên liệu mới.
Trong ngành chăn nuôi gia cầm, chúng tôi dựa vào năng lượng có thể chuyển hóa làm cơ sở để xây dựng công thức, biết rằng chỉ một phần năng lượng này được sử dụng cho sản xuất, phần còn lại được sử dụng để duy trì hoặc bị mất đi dưới dạng thân nhiệt. Một chiến lược khác trong danh mục ‘chất dinh dưỡng thay thế’ này là giảm thiểu năng lượng lãng phí này. Ở các trang trại, điều này có nghĩa là giữ cho gà thịt càng ấm càng tốt, vì dưới 24°C, gà sẽ chuyển lượng thức ăn tương đương 1 g thức ăn/ kg thể trọng/ ngày từ khi sản xuất sang duy trì, cho mỗi lần nhiệt độ môi trường giảm 1°C.
Tại nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, những nhà nghiên cứu cũng có một lựa chọn để hướng năng lượng thức ăn ra khỏi việc bảo trì và hướng tới tăng trưởng. Tùy chọn này dựa vào việc tối ưu hóa chất lượng thức ăn viên độc lập với thành phần thức ăn. Khi chúng ta tăng chất lượng thức ăn viên, gà cần ít thời gian để ăn thức ăn hơn, do đó, sử dụng ít năng lượng duy trì hơn. Bảng 3 cho thấy sự tương đương về năng lượng của việc tăng chất lượng thức ăn viên. Nếu chất lượng thức ăn viên hiện tại là 60%, thì việc tăng tỷ lệ này lên 70% tương đương với việc tăng năng lượng khẩu phần thêm 40 kcal/ kg. Ngoài ra, chúng ta có thể giảm AME đi 40 kcal/ kg với 70% so với 60% dạng viên và không có thay đổi về hiệu suất.
Bảng 3 – Chất lượng thức ăn viên ảnh hưởng đến hiệu quả của chế độ ăn uống AME |
|
Chất lượng thức ăn viên tại máng thức ăn |
Chế độ ăn uống tương đương AME |
50% -> 60% |
+50 kcal/kg |
60% -> 70% |
+40 kcal/kg |
70% -> 80% |
+30 kcal/kg |
80% -> 90% |
+20 kcal/kg |
Cải thiện khả năng tiêu hóa
Với giá thức ăn chăn nuôi cao, điều đặc biệt quan trọng là phải xem xét lại việc sử dụng các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi để tối ưu hóa việc giải phóng chất dinh dưỡng và cải thiện khả năng tiêu hóa. Loại phụ gia rõ ràng nhất là các enzym ngoại sinh khác nhau giúp cải thiện sự sẵn có của phốt pho, năng lượng và axit amin. Trong hầu hết các trường hợp, các loại enzym khác nhau này là phụ gia về mặt giải phóng chất dinh dưỡng, vì chúng có cơ chất mục tiêu hoặc phương thức hoạt động khác nhau.
Năng lượng giải phóng từ phytase luôn luôn là năng lượng ròng, liên quan đến việc loại bỏ phân tử phytate mà trên thực tế là một ‘kháng nguyên’ và lấy năng lượng để chống lại các tác động tiêu cực của nó. Tuy nhiên, sự giải phóng năng lượng từ một amylase rõ ràng chỉ liên quan đến việc cải thiện khả năng tiêu hóa của các phức hợp carbohydrate. Tương tự, một enzym protease sẽ luôn cung cấp năng lượng, vì tất cả protein/ axit amin cuối cùng được sử dụng để tạo năng lượng trong quá trình luân chuyển protein, do đó chúng ta sử dụng chữ ‘n’ thường bị lãng quên trong AMEn. Các nhà nghiên cứu cũng có sự lựa chọn về nồng độ enzyme, đặc biệt là đối với phytase, trong giải pháp kinh tế hiện tại có thể gần 2 đến 2,5 liều, giả sử một liều duy nhất là khoảng 500-600 FTU. Tính kinh tế của siêu định lượng hoặc siêu định lượng bị ảnh hưởng rất nhiều bởi giá thành của enzym.
Vì vậy, có lẽ đã đến lúc xem xét lại những ý tưởng của chúng ta về độ chính xác trong việc xây dựng công thức chế độ ăn. Chúng ta luôn cần sự chính xác, nhưng các mục tiêu về độ chính xác của chúng ta đôi khi lại là một mục tiêu di động do áp lực kinh tế nhất thời. Có lẽ tiết kiệm chi phí lớn nhất hiện tại có thể được thực hiện từ việc giảm mức tối đa trong các thành phần. Hãy nhớ rằng gà thịt có khả năng thích ứng đáng kinh ngạc với một loạt các mật độ dinh dưỡng, giả định rằng nó có thể ăn đủ thức ăn khi mức năng lượng thức ăn thấp hơn được tiếp cận. Thành công trong việc sử dụng các mức mật độ dinh dưỡng thấp hơn luôn bị tác động tiêu cực bởi các yếu tố như mật độ nuôi cao và nhiệt độ môi trường cao. Ngược lại, giảm năng lượng khẩu phần thường có lợi thế tiềm ẩn là chất lượng thức ăn viên được cải thiện.
Bảng 4 – Lysine: Tỷ lệ năng lượng để nuôi gà thịt trong 45 ngày |
|
0-15 ngày |
0.42% Dig Lysine/1000 kcal AME |
15-28 ngày tuổi |
0.36% Dig Lysine/1000 kcal AME |
28-45 ngày tuổi |
0.32% Dig Lysine/1000 kcal AME |
Di chuyển mục tiêu về ‘độ chính xác’ về năng lượng khẩu phần luôn tác động đến hiệu quả sử dụng thức ăn, vì vậy giới hạn cho bất kỳ sự thay đổi nào như vậy là tính kinh tế tổng thể chứ không chỉ đơn thuần là các quyết định quản lý trang trại. Khái niệm cũ về ‘năng lượng: protein’ vẫn được áp dụng, mặc dù bây giờ đã được chuyển đổi thành một số lượng axit amin có sẵn. Bảng 4 cung cấp các tỷ lệ đề xuất của lysine so với năng lượng được sử dụng làm hướng dẫn khi xem xét mật độ dinh dưỡng thay đổi. Do phản ứng rất tích cực hiện tại của gà thịt đối với lượng axit amin, nên đôi khi sẽ tiết kiệm để thay đổi thước đo độ chính xác với các giá trị này, do đó, áp dụng các mức lysine này và ‘protein lý tưởng’ liên quan, ví dụ: 950 kcal/ kg.
Hiểu Lam (Dịch từ Poultryworld)
- thức ăn cho gà thịt li> ul>
- Ảnh hưởng của các mức selenomethionine đến chất lượng thịt và sự tích luỹ selen trong mô
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Ảnh hưởng của nguồn cung cấp natri không chứa clo
- Đa dạng sản phẩm chế biến từ gà Tiên Yên
- Dinh dưỡng gà thịt bền vững và mẹo xây dựng công thức
- Cách phòng ngừa bệnh viêm phổi ở gia cầm thương mại
- Cho ăn chính xác có thể làm giảm lượng khí thải từ các trang trại chăn nuôi lợn
- Những lợi ích thực tế của bã bia trong thức ăn cho bò sữa
- Một sức khỏe – Cách tiếp cận toàn diện giúp cải thiện an toàn thực phẩm
Tin mới nhất
T3,24/12/2024
- “Chạy đua” xử lý các cơ sở chăn nuôi nằm ngoài vùng quy hoạch
- Ảnh hưởng của các mức selenomethionine đến chất lượng thịt và sự tích luỹ selen trong mô
- Bình Phước: Chuẩn bị heo thịt cho thị trường tết
- Đề xuất kéo dài miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết năm 2030
- Áp dụng tự động hóa và trí tuệ nhân tạo là tương lai của ngành chăn nuôi
- Vemedim tổ chức khóa học chẩn đoán và điều trị chuyên sâu về hô hấp phức hợp trên chó mèo
- Đón đọc Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam số tháng 12 năm 2024
- Hòa Bình: Giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm 31% tỷ trọng ngành nông nghiệp
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bình Định: Công ty Vĩnh Quang đầu tư trang trại chăn nuôi heo tại huyện Vĩnh Thạnh
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
Bình luận mới nhất