Metadescription: Nội độc tố của vi khuẩn thách thức hệ thống miễn dịch và sức khỏe đường ruột của các loài gia cầm, đe dọa đến an toàn và năng suất.
LinkedIn post intro: Nội độc tố của vi khuẩn Gram âm đặt ra mối đe dọa về hệ thống miễn dịch, sức khỏe, an toàn và năng suất của các loài gia cầm. Để tìm hiểu thêm, hãy xem phần đầu tiên của loạt bài gồm ba phần về quản lý nội độc tố cho gia cầm.
Từ khóa: nội độc tố, sức khỏe đường ruột, sản xuất gia cầm
PHẦN 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA NỘI ĐỘC TỐ, SỨC KHỎE ĐƯỜNG RUỘT, HỆ THỐNG MIỄN DỊCH VÀ NĂNGSUẤT CỦA ĐỘNG VẬT
Quản lý nội độc tố hiệu quả là một nhiệm vụ quan trọng đối với các hộ chăn nuôi gia cầm, cho phép họ bảo vệ sức khỏe và năng suất vật nuôi của họ. Trong phần đầu tiên của loạt bài gồm ba phần về quản lý nội độc tố cho gia cầm, chúng ta sẽ xem xét cấu trúc của nội độc tố và phương thức hoạt động của chúng, để hiểu rõ những hậu quả đối với hệ miễn dịch và sức khỏe đường ruột của gia cầm. Phần thứ hai xem xét chi tiết hơn về sự ảnh hưởng của nội độc tố đối với năng suất và các yếu tố có thể gây ra triệu chứng nhiễm nội độc tố trong máu. Trong phần thứ ba, chúng ta sẽ thảo luận xem cách duy trì sức khỏe đường ruột cũng như sự kết giữ mạnh mẽ nội độc tố có thể giảm thiểu tác động của các hợp chất độc hại này trong quá trình chăn nuôi gia cầm như thế nào.
Tại sao nội độc tố lại quan trọng trong chăn nuôi gia cầm
Hệ vi sinh vật đường ruột là trung tâm của sức khỏe miễn dịch và sự trao đổi chất của động vật. Trong số những yếu tố khác ngoài hệ vi sinh vật đường ruột, các yếu tố về thay đổi môi trường cũng như stress, cấu phần thức ăn và sự biến đổi trong thức ăn, độc tố nấm mốc có trong thức ăn và việc sử dụng kháng sinh, tất cả đều có thể tạo ra các ảnh hưởng đến sự cân bằng mong manh của đường ruột. Khi hệ vi sinh vật thay đổi, vi khuẩn Gram âm (GNB) sinh sôi nảy nở và chết. Do đó, lượng lipopolysaccharides (LPS) – còn được gọi là nội độc tố – được giải phóng vào lòng ruột cao hơn.
Bên cạnh đó, những rối loạn dẫn đến sự gia tăng của GNB cũng làm giảm các chức năng đường tiêu hóa; vì thế, nội độc tố có thể đi vào máu. Sau đó, chúng gây ra các phản ứng miễn dịch bất lợi: nguồn dinh dưỡng của vật nuôigiờ đây chuyển hướng một phần sang cung cấp năng lượng cho hệ thống miễn dịch, giảm lượng thức ăn ăn vào, giảm năng suất và sức khỏe bị tổn hại.
Bảng 1: Cấu trúc của lipopolysaccharid vi khuẩn
Hình 2: Các protein liên quan đến nhận dạng LPS và phản ứng ban đầu ở cấp độ tế bào
Nội độc tố là gì và cấu trúc của chúng như thế nào
LPS của vi khuẩn tạo thành các thành phần chính trong màng ngoài của tất cả GNB và rất cần thiết cho sự tồn tại của chúng. LPS tiếp xúc trực tiếp với môi trường xung quanh của vi khuẩn. Chúng hoạt động như một cơ chế bảo vệ chống lại phản ứng miễn dịch của vật chủ và các cuộc tấn công hóa học từ muối mật, lysozyme hoặc các chất kháng khuẩn khác. Ba cấu trúc xác định một LPS: Kháng nguyên O, vùng lõi và Lipid A. Mỗi cấu trúc đều đóng một vai trò quan trọng, để bảo vệ GNB hoặc đối với độc tính của LPS (Hình 1).
Nội độc tố kích hoạt phản ứng miễn dịch ở vật nuôi như thế nào
LPS chủ yếu được giải phóng khi tế bào GNB chết và ly giải, nhưng cũng xuất hiện trong giai đoạn sinh sản và tăng trưởng. LPS trong ruột xâm nhập vào hệ tuần hoàn bằng cách vận chuyển nội bào trong biểu mô ruột – được tăng cường bởi một hàng rào chức năng – và cũng bằng sự vận chuyển xuyên tế bào.
Một khi LPS đã vào máu, chúng gây ra các triệu chứng viêm và sốt, sau đó dẫn đến sốc và cuối cùng là tử vong. Những phản ứng viêm này đòi hỏi mức cytokine tăng lên, thụ thể số 4 (TRL4, thụ thể miễn dịch nhận biết LPS) đóng vai trò trung gian trong sự hoạt hóa của các cytokine,.
Protein liên kết LPS (LBP) và protein phân biệt cụm (CD14) là những protein đầu tiên nhận ra nội độc tố; sau đó chúng kích hoạt TLR-4 trên bề mặt tế bào. Việc nhận biết LPS bằng TLR4 cần có một đồng yếu tố: yếu tố biệt hóa dòng tủy 2 (MD2). Một tín hiệu đến bên trong tế bào kích hoạt sản xuất các cytokine gây viêm. Hình 2 và 3 giải thích chi tiết hơn về các trình phát và quy trình liên quan. LBP tạo thành một phức hợp ái lực cao với LPS và cung cấp chất này cho CD14. LBP cảnh báo hệ thống miễn dịch về sự hiện diện của nội độc tố và đồng thời vô hiệu hóa nó. Nồng độ cao của LBP làm giảm hoạt động của nội độc tố và bảo vệ chống lại sốc nhiễm trùng.
Tương tác LPS/CD14 được MD2 nhận dạng và kích thích TLR4, máy cảm biến LPS.
Liên kết LPS với MD2 tạo ra sự hình thành đa phân tử, bao gồm hai bản sao của phức hợp TLR4-MD2-LPS.
Những thay đổi trong TLR4 gây ra việc tuyển dụng các protein tiếp hợp nội bào có chứa vùng thu phí/thụ thể IL-1 (TIR), cần thiết để bắt đầu truyền tín hiệu nội bào. Điều này kích hoạt đường truyền tín hiệu viêm.
Bộ điều hợp chứa miền thụ thể TIR (TIR-AP), một miền tín hiệu nội bào, làm trung gian tương tác giữa TLR4 và phân tử tín hiệu tiếp theo, MyD88.
Gen phản ứng sơ cấp biệt hóa tủy xương 88 (MyD88) là một protein kết nối, liên kết các protein nhận tín hiệu từ bên ngoài tế bào với các protein chuyển tiếp tín hiệu bên trong tế bào. Nó kích hoạt các protein bật con đường NFκB.
Nuclear factor kappa-light-chain-enhancer of activated B cells(NF-κB) là một phức hợp protein có trong tế bào ở dạng bất hoạt. Nó hoạt động như một phản ứng đầu tiên trong trường hợp các kích thích có hại, kiểm soát việc phiên mã DNA, sản xuất cytokine và sự tồn tại của tế bào.
TNF, IL-1, IL-6 & IL-8 là các cytokine tiền viêm, kích thích giải phóng các prostaglandin và leukotrienes. Điều này sau đó dẫn đến tình trạng viêm và có thể gây sốc nhiễm trùng, các triệu chứng chính của bệnh mất nội độc tố.
Tóm lại, khi LPS đi vào máu, chúng sẽ kích hoạt phản ứng miễn dịch dẫn đến sốt, ăn ít thức ăn hơn, và đôi khi, nhiễm trùng máu. Năng lượng được chuyển hướng để duy trì phản ứng miễn dịch nâng cao ; do đó, nội độc tố làm giảm hiệu suất tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn.
LPS cũng kích hoạt hoặc làm trầm trọng thêm các bệnh khác nhau hoặc các rối loạn gây hại cho sức khỏe của động vật, chẳng hạn như căng thẳng nhiệt và stress oxy hóa, và làmthay đổi miễn dịch bệnh lý trung gian trong gan, các bursa và ruột, cũng như trong đường sinh dục.
Dung nạp nội độc tố
Tiếp xúc nhiều lần với LPS gây ra sự dung nạp miễn dịch đối với các mầm bệnh Gram âm. Điều này xảy ra do các cytokine chống viêm được giải phóng để ngăn chặn các mô bị tổn thương do viêm quá mức. Suy giảm miễn dịch do dung nạp nội độc tố có thể dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm trùng thứ cấp và hiệu giá tiêm chủng thấp. Tiếp xúc thường xuyên với mầm bệnh Gram âm và lượng vi khuẩn lớn hơn dẫn đến khả năng chống chịu nhanh hơn.
Nội độc tố làm gián đoạn sức khỏe đường ruột ở gia cầm
Đường tiêu hóa và niêm mạc của nó là cơ quan miễn dịch lớn nhất, nơi một số cơ chế điều hòa miễn dịch đồng thời bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân có hại. Đường ruột chứa một cộng đồng vi khuẩn đa dạng – bao gồm cả vi khuẩn Clostridiumperfringens, có thể gây ra viêm ruột hoại tử, nấm, động vật nguyên sinh và vi rút bám trên thành ruột.
Ở trạng thái hệ vi sinh vật cân bằng tốt, điều này không ảnh hưởng tiêu cực đến động vật vì các tế bào biểu mô ruột phản ứng kém với LPS khi bị kích thích từ phía đỉnh. Tuy nhiên, khi LPS hiện diện ở màng đáy, và các cytokine gây viêm được điều hòa, chúng sẽ kích thích bài tiết LBP vào lòng ruột. Sau đó, TLR4 và MD2 được biểu hiện ở phần đỉnh của tế bào ruột, phản ứng miễn dịch bắt đầu, và những thay đổi trong cấu trúc và chức năng biểu mô xảy ra.
LPS ảnh hưởng đến các mối nối chặt chẽ
Các điểm nối chặt chẽ là trung tâm của chức năng rào cản chọn lọc của biểu mô ruột. Chúng được cấu tạo bởi các protein bịt kín không gian nội bào giữa các tế bào biểu mô liền kề. Những cấu trúc động lực này tương tác và phản ứng với môi trường ruột và các yếu tố ảnh hưởng đến nó, bao gồm thức ăn, chất dinh dưỡng, vi khuẩn và độc tố.
Hình 5 cho thấy mức độ biểu hiện giảm, so với vật nuôi đối chứng, của các protein tight-junction trong tá tràng của gà thịt 21 ngày tuổi được thử nghiệm với tiêm vào phúc mạc 1mg/kg trọng lượng LPS (ngày 17, 19, và 21). Sự điều hòa INF-và IL-1 o LPS gây ra, cũng được chứng minh trong nghiên cứu này, giải thích cho việc giảm biểu hiện của cácprotein tight-junction.
Nội độc tố làm tăng stress oxy hóa
Những thách thức về LPS cũng gây ra stress oxy hóa, làm rối loạn chức năng hang rào của ruột. Mức độ malondialdehyde (MDA), sản phẩm phân hủy oxy hóa chính, tăng lên, trong khi biểu hiện tế bào của các enzym chống oxy hóa và tổng khả năng chống oxy hóa trong niêm mạc ruột giảm.
Hình 6 so sánh kết quả từ các nghiên cứu khác nhau với các thử thách LPS từ 0,5 đến 1,5 mg/kg trọng lượng cơ thể (theo thứ tự từ mức độ nhiễm LPS thấp nhất đến cao nhất). MDA huyết thanh dao động từ 1,3 đến 1,7 lần so với mức đối chứng không thử thách, chứng tỏ rằng nhóm có LPS gây ra stress oxy hóa trong ruột non.
Nội độc tố làm tổn hại đến tính toàn vẹn của ruột và gây ra apoptosis
Các thách thức về LPS có thể làm suy giảm nghiêm trọng hình thái ruột ở gà thịt, thể hiện bằng sự giảm chiều cao nhung mao và tỷ lệ chiều cao/độ sâu của long nhung. Chiều cao lông nhung cần thiết cho sự hấp thụ dinh dưỡng; tỷ lệ chiều cao/độ sâu của lông nhung cho biết sự luân chuyển của mô và khả năng của hang rào ruột để thực hiện các chức năng đa dạng như tiêu hóa và hấp thụ.
Tình trạng viêm và stress oxy hóa có thể gây ra quá trình apoptosis không cân xứng (Hình 6) và suy giảm sự tăng sinh tế bào ở cấp độ ruột, làm hư hại hàng rào và chức năng miễn dịch. Ban đầu, quá trình apoptosis được kích hoạt bởi sự điều hòa của TNF-α, và ở giai đoạn sau, bởi stress oxy hóa cao hơn.
Điểm mấu chốt: LPS có thể ảnh hưởng đến sức khỏe đường ruột
Chúng ta đã biết cách LPS bắt đầu phản ứng miễn dịch dẫn đến sốt, giảm lượng thức ăn ăn vào và làm giảm hiệu suất tăng trưởng cũng như hiệu quả sử dụng thức ăn. Điều này xảy ra bởi vì động vật cần chuyển hướng năng lượng cho hệ thống miễn dịch để hỗ trợ phản ứng cao của nó. Tiếp xúc nhiều lần với nội độc tố, rất có thể là do stress, có thể làm suy giảm đáp ứng miễn dịch, điều này làm cho gia súc nuôi gia cầm dễ mắc bệnh hơn. Hơn nữa, LPS có thể làm hỏng các chức năng đa dạng của ruột vì phản ứng viêm làm giảm chức năng làm hàng rào bảo vệ của ruột, gây stress oxy hóa và apoptosis của tế bào ruột. Những yếu tố này lại làm giảm hiệu suất và làm cho vật nuôi dễ bị tổn thương hơn bởi các mầm bệnh nguy hại và nhiễm trùng thứ cấp.
Chúng ta cùng tìm hiểu xem LPS ảnh hưởng như thế nào đến các yếu tố năng suất và quản lý cũng như dẫn đến nội độc tố trong máu trong phần 2. Hãy xem phần 3để tìm hiểu về cách quản lý sức khỏe đường ruột và cách sử dụng thông minh các sản phẩm chống nội độc tố có thể hỗ trợ các nhà chăn nuôi gia cầm trong việc giải quyết vấn đề nội độc tố.
Guillermo Gaona
Giám đốc Kỹ thuật Khu vực Châu Mỹ Latinh
và Marisabel Caballero
Giám đốc Kỹ thuật về Gia cầm Toàn cầu – EW Nutrition
BẢNG ỨNG DỤNG MASTERSORB GOLD
Mastersorb® Gold là hỗn hợp các hợp chất giảm độc tố tự nhiên giúp giảm thiểu tác hại của độc tố trong chăn nuôi. Nó được thiết kế để sử dụng trong chăn nuôi và/hoặc sản xuất thức ăn để hỗ trợ mạnh mẽ cho sức khỏe và chức năng gan của vật nuôi trước tác hại của độc tố nấm phổ rộng và độc tố vi khuẩn.
Để biết thêm thông tin về độc tố nấm mốc và nội độc tố, vui lòng liên hệ:
Trần Sĩ Trung
Giám đốc Kỹ thuật về TRM, khu vực Đông Nam Á – Thái Bình Dương
Phone: +84.77.55.87.864
Email: [email protected]
Châu Điền Nhật Minh
Giám đốc Việt Nam
Phone: + 84913 926 036
Email: [email protected]
- gia cầm li>
- sức khỏe đường ruột li>
- nutrition li>
- Nội độc tố li>
- ewnutrition li> ul>
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Ảnh hưởng của nguồn cung cấp natri không chứa clo
- Đa dạng sản phẩm chế biến từ gà Tiên Yên
- Dinh dưỡng gà thịt bền vững và mẹo xây dựng công thức
- Cách phòng ngừa bệnh viêm phổi ở gia cầm thương mại
- Cho ăn chính xác có thể làm giảm lượng khí thải từ các trang trại chăn nuôi lợn
- Những lợi ích thực tế của bã bia trong thức ăn cho bò sữa
- Một sức khỏe – Cách tiếp cận toàn diện giúp cải thiện an toàn thực phẩm
- Thị trường nguyên liệu thức ăn cho thú cưng: Đa dạng và chất lượng
Tin mới nhất
T2,23/12/2024
- Áp dụng tự động hóa và trí tuệ nhân tạo là tương lai của ngành chăn nuôi
- Vemedim tổ chức khóa học chẩn đoán và điều trị chuyên sâu về hô hấp phức hợp trên chó mèo
- Đón đọc Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam số tháng 12 năm 2024
- Hòa Bình: Giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm 31% tỷ trọng ngành nông nghiệp
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bình Định: Công ty Vĩnh Quang đầu tư trang trại chăn nuôi heo tại huyện Vĩnh Thạnh
- Ông Donald Trump trở lại Nhà Trắng và những tác động có thể ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi Việt Nam
- Thoát nghèo bền vững nhờ nuôi bò sinh sản
- Nhập khẩu đậu tương 11 tháng năm 2024 tăng khối lượng, giảm trị giá
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
Bình luận mới nhất