Tỷ lệ heo nái trong trại heo công nghiệp - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 58.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đắk Lắk 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 59.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 61.000 đ/kg
    •  
  • Tỷ lệ heo nái trong trại heo công nghiệp

    Sau một thời gian tìm hiểu về ngành chăn nuôi heo công nghiệp ở nước ta, chúng tôi thấy chăn nuôi heo công nghiệp hiện nay đòi hỏi người chủ mỗi trang trại cần phải trở thành chuyên gia: chuyên gia kinh tế (cần biết thông tin thị trường, giá cả trong nước, quốc tế, phân tích đánh giá đưa ra những nhận định thị trường . . .) chuyên gia dịch tễ học (hiểu rõ tình hình dịch bệnh trên thế giới, trong nước, khu vực gần trại của mình) cần có kỹ năng quản lý như những giám đốc (quản lý nhân công, xuất nhập, kế toán . . .)

     

    Các chủ trạng trại ngày nay cần có thêm nhiều kỹ năng quan trọng khác nữa để có thể tham gia vào thị trường chăn nuôi đầy cạnh tranh và ngày một khó khăn hơn. Việc quản lý trang trại sao cho hiệu quả kinh tế, nâng cao sức lao động và giảm thiểu chi phí là một trong những yêu cầu cấp thiết để có thể nâng cao sức cạnh tranh và tăng giá trị lợi nhuận.

     

    Các “chuyên gia” chăn nuôi tại nước ta vẫn đang chăn nuôi dựa theo kinh nghiệm và chưa áp dụng nhiều khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi đặc biệt là những trang trại quy mô vừa (50 – 150 heo nái). Có một trong những khía cạnh trong quản lý trang trại heo nái công nghiệp rất quan trọng đó là các “thông số trại nái”. Một khái niệm khá mới với tôi cũng như nhiều người đang chăn nuôi khác, tuy nhiên nó không quá xa lạ với mỗi người chăn nuôi vì ngày ngày chúng ta nhìn thấy nó, làm nó tốt lên mà không để ý đến hay chưa chú trọng tới.

    Tỷ lệ heo nái trong trại heo công nghiệp

    Trang trại chăn nuôi heo công nghiệp

     

    Việc cải thiện các thông số trại nái trong chăn nuôi công nghiệp ở nước ta hiện vẫn chưa được các chủ trại thực sự quan tâm. Các chủ trại chăn nuôi vẫn đang tìm cách giảm chi phí chăn nuôi bằng nhiều cách trong đó có những giải pháp không thực sự mang lại hiệu quả mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong đó (ví dụ như: hạn chế sử dụng thuốc bổ, điện giải. Hạn chế dùng kháng sinh phòng bệnh. Lựa chọn thức ăn kém chất lượng hơn . . .)

     

    Thay vào đó, người chăn nuôi chúng ta nên áp dụng các khoa học kỹ thuật mới vào trong chăn nuôi, đây mới là cách giảm thiểu chi phí, giảm giá thành mà lại phát triển bền vững.Việc cải thiện thông số trại nái là một trong những giải pháp được nhiều trại áp dụng thành công và rất bền vững đó là nâng cao hiệu quả chăn nuôi, nâng cao sức sản xuất của trại bằng cách cải thiện các thông số trại nái.

     

    Với mỗi trại chăn nuôi heo công nghiệp thông số trại nái tức là tỷ lệ mỗi loại nái trên tổng số nái trong trại. Với một trại chăn nuôi heo nái ta cần biết chỉ số cơ cấu đàn chăn nuôi.

     

    Cơ cấu đàn chăn nuôi của trại cần tính toán là sao số heo nái trong trại

     

    Đẻ lứa 1 2 3 4 5 6 7 8 >9
    Tỷ lệ heo nái(%)  17 15 14 13 12 11 10 5 3

     

    Tỉ lệ thay đàn 33% ví dụ đối với trại 600 heo nái thì trong 1 năm cần thay 198 con, 1 tháng cần thay 17 con và 1 tuần cần thay 4 con.

     

    Tỉ lệ heo đực giống/heo nái = 1/60 (chú ý heo đực giống khai thác tinh nhân tạo và trại phối tinh nhân tạo 100%)
    Ghi chú: Heo hậu bị phối mang bầu được gọi là lứa 1, đẻ xong 1 lứa gọi là lứa 2.

     

    Thông số cơ cấu heo nái trong trại

     

    Tất cả heo nái trong trại cần được chia theo các nhóm sau: nhóm heo mang thai, nhóm heo nuôi con, nhóm heo cai sữa và nhóm heo chờ phối (heo bị lốc, chưa lên giống . . .)

     

    Bảng nhóm heo nái tại trại

     

    Nhóm nái  Tuần 
    Mang thai  16,3
    Nuôi con 3
    Nái cai sữa 1
    Phối lại và lốc 1
    tổng cộng 21,3

     

    Như vậy để tính số heo đẻ trên tuần ta lấy tổng số heo chia cho 21,3. Từ đó có thể tính được số nái phối trên một tuần (số nái phối trên một tuần bằng số nái đẻ chia cho tỷ lệ phối đậu)

     

    Hiện nay với những trại có tỷ lệ phối đậu là 90% thì:

     

    – Tỷ lệ heo đẻ trên tuần là 4,6 – 4,7%

     

    – Tỷ lệ nái cần phối trên tuần là 5,1 – 5,2%

     

    Ví dụ: trại 600 heo nái, tỷ lệ phối thành công là 90%.

     

    Số nái đẻ một tuần là 600/21,3 = 28 heo đẻ → số heo cần phối mỗi tuần bằng 28 x 100 : 90 = 31 heo.

     

    Như vậy trại sẽ có:

     

    – Số lượng heo nái chờ đẻ = 28 (nái)

     

    – Số lượng heo nái nuôi con = 84 (nái)

     

    – Số lượng heo nái mang thai từ 1 → 15 tuần = 429 (nái)

     

    – Số lượng heo nái cai sữa = 28 (nái)

     

    – Số heo chờ phối = 31 heo

     

    Cơ cấu chuồng nuôi tại trại.

     

    Dựa vào các thông số về cơ cấu trại nái ta có thể biết được cơ cấu chuồng nuôi heo nái phù hợp.

     

    + Tỉ lệ heo nọc/heo nái là 1/60

     

    + Chuồng heo nái mang thai: Số lượng heo nái x (5,2% heo phối/tuần) x 16 tuần

     

    + Chuồng heo nái đẻ: Số lượng heo nái x (4,68% heo đẻ/tuần) x 6 tuần

     

    + Chuồng cách ly: Số hậu bị thay đàn/tháng x 2 tháng.

     

    Bảng tỷ lệ số chuồng cho trại 600 heo nái

     

    Chuồng heo nọc 10
    Chuồng heo nái mang thai 499
     Chuồng heo nái đẻ 168
    Chuồng cách ly Nhốt được 40 heo hậu bị

     

    Như vậy mỗi trại chăn nuôi heo chuyên nghiệp cần hiểu rõ các chỉ số về số heo đẻ trên tuần, số heo cần phối trên tuần và chỉ số heo cần loại thải cũng như bổ sung vào đàn nái để có được kế hoach nuôi thịt cũng như kế hoạch. Việc nâng cao các chỉ số trại là một trong những yếu tố giúp trại của bạn có thể cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường.

     

    Trên đây là các thông số lý thuyết mà các trại cần hướng tới để nâng cao sức cạnh tranh của trại trong thời kỳ hội nhập, đưa chăn nuôi nước ta vươn ra thế giới một cách bền vững.

     

    Theo VietDVM

    Nguồn: Farmvina

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Mạnh
  • Bài viết đã cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích! Nếu bạn đang tìm kiếm thêm nguồn cung cấp bột đá, đá hạt, vôi bột và bột dolomite chất lượng cao cho các ngành sản xuất, hãy ghé thăm bột đá đá hạt dolomite vôi bột . Chúng tôi tự hào mang đến sản phẩm với tiêu chuẩn nghiêm ngặt, giá cả cạnh tranh và giao hàng nhanh chóng. Rất hân hạnh được hợp tác cùng bạn!

  • Đỗ Đại Trùng Dương
  • Tôi muốn liên kết.

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.