Chồn nhung đen là động vật thuộc họ gặm nhấm có xuất xứ từ Nam Mỹ. Đây là giống vật nuôi rất phù hợp với người nghèo bởi chúng chỉ ăn cỏ và các loại rau, củ, quả bình thường, nhưng lại cho thịt nhiều hàm lượng dinh dưỡng và được bán với giá khá cao.
I. Chọn Vị Trí Nuôi
– Để nuôi chồn nhung đen mang lại hiệu quả cao thì việc đầu tiên là phải chọn được địa điểm nuôi tốt. Nơi nuôi phải đáp ứng được những yêu cầu phù hợp với tập tính sinh hoạt của chồn nhung đen, phù hợp với những yêu cầu về môi trường, số lượng đàn chồn định nuôi, cũng như đặc điểm sinh sản và những yếu tố về điều kiện môi trường khí hậu, trình độ chăn nuôi…Tùy theo điều kiện mặt bằng và khả năng tài chính của từng hộ nuôi mà xây dưng chuồng trại cho phù hợp.
– Chồn nhung đen có tính tình hiền lành, thích sống đầy đàn, nhưng rất nhút nhát, không thích bị quất rầy, kích động, khá mẫn cảm đối với những âm thanh và kích thích từ bên ngoài. Những thay đổi đột ngột cũa môi trường như: quá nóng hay quá lạnh đều ảnh hưởng rất lớn tới sự sinh trưởng và phát triển của chồn nhung đen. Do đó, nên chọn môi trường yêu tĩnh, tránh xa những nơi ồn ào như đường ray, nhà ga xe lữa; nơi nuôi dưỡng cần phải cung cấp đầy đủ nước sạch, màu đông phải tránh được gió lùa, màu hè thì lại phải thoáng gió, đồng thời phải cách xa khu chăn nuôi gia cầm, gia súc để giảm bớt sự ô nhiễm và phòng tránh các bệnh truyền nhiễm, ở vùng lân cận phải có nơi cung cấp đầy đủ nguồn thức ăn xanh cho chồn.
II. Xây Dựng Chuồng Trại
– Chuồng nuôi chồn nhung đen không cần phải quá kiên cố, các phòng ở cho chồn có thể là phòng thông thoáng hoặc có thể dùng những phòng cũ, chuồng lợn cũ cải tạo lại là có thể sử dụng được. Tuy nhiên, để đảm bảo cho chồn có thể thoải mái sinh sống, nâng cao hiệu qảu và số lượng chăn nuôi thì chuồng nuôi vẫn phải đáp ứng một số các điều kiện sau:
+ Phải thoáng khí: kể cả chuồng trại mới xây hay là cải tạo lại thì chuồng nuôi tốt nhất là ở hướng Bắc quay hướng cửa về hướng Nam, không hạn chế kích thước to hay nhỏ. Chuồng nuôi phải đảm bảo mùa đông, màu hè mát, không khí lưu thông, thoáng mát và không bị ô nhiễm, hạn chế bị nhiễm bụi và ẩm ướt; ở cửa ra vào và cửa sổ, tốt nhất nên bố trí cao hơn so với tầm với của chồn để tránh gió lạnh trực tiếp thổi thẳng vào chồn.
+ Yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng: Dựa trên tập tính sinh hoạt của chồn nhung đen là thích môi trường ấm áp, thích khô ráo thì chuồng trại nên được duy trì nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, vào mùa nắng nóng nên thiết kế sao cho đảm bảo nhiệt độ khống chế ở khoảng 25 – 30 độ C, vào mùa đông lạnh giá nên duy trì nhiệt độ khoảng 20 độ C, không được thấp dưới 10 độ, và độ ẩm không khí là khoảng 50 – 60%. Môi trường ẩm ướt không khí ảnh hưởng đến sinh sản và phát triển của chồn nhung đen mà còn dễ dẫn đến việc phát sinh bệnh dịch; chuồng trại nên được đảm bảo ánh sáng phù hợp, duy trì môi trường ánh sáng yếu cho chồn nhung đen, không được để ánh sáng chiếu trực tiếp vào chồn, nhưng không được để trong chuồng quá tối.
+ Chuồng nuôi phải yên tĩnh và chống được chuột: Chồn nhung đen rất nhát gan, nên khi xây dựng chuồng trại phải lựa chọn nơi có môi trường xung quanh yên tĩnh. Cửa ra vào chuồng phải được che kín, nền chuồng nuôi tốt nhất là láng bằng xi măng; cửa sổ nên lắp lưới sắt nhằm chống chuột và các loại thú khác vào gây hại, quấy nhiễu chồn nhung đen, ngăn chặn việc giao phối nhầm với loài chuột.
– Việc nuôi chồn nhung đen khá đơn giản, có thể áp dụng nhiều phương pháp chăn nuôi khác nhau. Mỗi vùng có thể dựa theo tập tính sinh hoạt của loài chồn nhung đen và những điều kiện thực tế ở địa phương để áp dụng những phương pháp thích hợp. Nên chọn những phương pháp chăn nuôi đơn giản, dễ thực hiện để giảm giá thành. Những phương pháp chăn nuôi thường được áp dụng: nuôi nhốt trong lồng, nuôi nhốt trong phòng lớn, nuôi công nghiệp quy mô lớn.
– Nuôi nhốt trong lồng:
+ Cách nuôi này nên áp dụng đối với nuôi chồn nhung đen với số lượng ít; ưu điểm là dễ dàng quản lý, dễ cung cấp đầy đủ nguồn thức ăn, dễ khống chế việc sinh sản của chồn, cho ăn cũng rất thuận tiện, dễ dàng làm vệ sinh phân và nước tiêu cho chồn.
+ Lồng nuôi có thể làm từ gỗ, tre trúc hoặc là làm bằng sắt, chiều dài khoảng 60 cm, chiều rộng khoảng 50 cm và chiều cao khoảng 40 cm. Một lồng có thể nuôi từ 1 – 2 cặp chồn trưởng thành, hoặc 8 – 12 chồn con.
– Nuôi nhốt trong phòng lớn:
+ Cách nuôi này phù hợp với việc nuôi với số lượng lớn trong điều kiện có diện tích chăn nuôi lớn và bằng phẳng. Ưu điểm của phương pháp này là có thể sử dụng thiết bị cơ giới để vận chuyển thức ăn xanh, thức ăn tĩnh, tiết kiệm được nhân công, tiết kiệm thời gian, nâng cao năng suất lao động.
+ Đòi hỏi mặt bằng rộng rãi, ánh sáng đầy đủ, không khí dễ dàng lưu thông, thoáng mát, gió nam có thể thổi vào qua cửa chính và cửa sổ, nên không khí được thay mới liên tục, dễ dàng dọn vệ sinh, thích hợp với việc dùng xe để vận chuyển chồn nhung đen. Có thể dùng ván gỗ để phân cách thành nhiều gian, ở giữa chừa lối đi cho người chăn nuôi.
– Chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn và khép kín:
+ Đây là mô hình nuôi công nghiệp quy mô lớn, ưu điểm là thuận lợi cho việc tập trung quản lý, thao tác đơn giản, có thể lợi dụng được không gian của phòng chăn nuôi, tiết kiệm diện tích, dễ dàng lựa chọn con giống thuần chủng, đánh số.
+ Trong chuồng nuôi có thể dùng tấm gạch mỏng, tấm ván gỗ hoặc lưới sắt để ngăn thành 3 – 5 tầng, kích thước là 80 x 60 x 50. Mỗi tầng nuôi 1 – 2 cặp chồn bố mẹ và 8 – 12 chồn con.
+ Ở nền của mỗi tầng thì bố trí lưới sắt có lỗ rộng khoảng 1 – 2 cm, để cho phân dễ rơi xuống, nền của mỗi tầng cách lưới khoảng 5 – 10 cm và hơi nghiêng, trên bề mặt phủ lớp ni lông hoặc tấm ván trơn nhẵn để phân dễ dàng rơi thẳng xuống thùng đựng phân. Mỗi tầng như thế phải bố trí một cái cửa nhỏ có kích thước rộng 35cm và cao 30cm, để tiện đưa thức ăn và dễ dàng bắt được chồn nhung đen.
+ Phương pháp này tuy rằng có thể lợi dụng triệt để không gian rộng lớn, quy mô chăn nuôi cũng khá lớn nhưng mà không thuận lợi trong việc cho ăn, bắt giữ chồn và quan sát tình hình mang thai của chồn, hộ chăn nuôi có thể tùy theo điều kiện thực tế mà có thể có những cải tiến mới nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng chăn nuôi.
III. Thức Ăn Và Cách Cho Ăn
1. Cách tiêu hóa thức ăn của chồn nhung đen
– Thức ăn sau khi mà chồn nhung đen đã ăn sẽ đi qua đường tiêu hóa và được hấp thụ một phần dinh dưỡng ở đây. Chồn nhung đen là loại động vật ăn cỏ, cơ hàm phát triển, thành dạ dày mỏng, ruột thừa lớn, chiếm tới khoảng 1/3 khoang bụng, nên lượng ăn là rất lớn, nhu cầu chất xơ là rất nhiều.
– Chồn nhung đen có khả năng tiêu hóa chất xơ khá tốt, tới 38,2%, đối với chất xơ có trong cỏ thì tỷ lệ tiêu hóa là 33%. Cho nên các loài cỏ thường dùng cho chăn nuôi gia súc rất thích hợp làm thức ăn xanh đối với chồn nhung đen. Ngoài ra thì chồn nhung đen cũng rất thích ăn củ cải, cà rốt, lá rau, các loại cỏ, lá cây, ngọn cây ngô, lá cây mía, rơm rạ.
– Nhu cầu dinh dưỡng:
+ Chồn nhung đen cần phải hấp thụ một lượng thức ăn nhất định để duy trì sự sinh tồn, sinh trưởng và sinh sản, và cũng chỉ có thể ăn những loại thức ăn hợp khẩu vị mới có thể cung cấp được đầy đủ dinh dưỡng. Thông thường, tỷ lệ thức ăn tinh có thể chiếm 20 – 30% lượng thức ăn của chồn nhung đen, còn lại là thức ăn xanh chiếm từ 70 – 80%. Để đảm bảo được chất lượng thịt chồn thơm ngon thì người nuôi cần chú ý về yêu cầu dinh dưỡng như sau (chỉ có giá trị tham khảo, người nuôi có thể điều chỉnh cho thích hợp)
+ Hàm lượng thành phần các chất dinh dưỡng cơ bản (%): 6.00 nước, 47,75 thực phẩm chiết xuất không có Nitơ; 0,24 sắt; 20,54 protein thô; 311,1 calo; 0,24 Magiê; chất béo: 6,34; 1,10 can xi; 0,53 Natri; 15,06 chất xơ; 0,69 phốt pho.
+ Hàm lượng các axit amin có trong thức ăn (%): histidine thô: 1,31; Phenylalanine: 0,53; axit amin tổng hợp: 0,49; threonine: 0,66; tyrosine: 0,55; lysine: 0,90; high-acid: 1,28; aspartate: 1,64; tryptophan: 0,27; Systine: 3,05; glycine: 0,87; proline: 1.02; isoleucine: 0,74; cysteine: 0,27; methionin: 0,27; valine: 0,83.
+ Trong thức ăn hàng ngày không đuộc thiếu Vitamin D, mỗi 100gam thể trọng cần tới 1,6mg Vitamin D, thời gian mang thai cần tới 10mg. Nếu thiếu Vitamin D sẽ làm cho xương sườn của chồn mềm đi, không cứng chắc, các khớp xương sưng to, kém ăn, sinh trưởng và phát dục kém, khả năng chống bệnh cũng giảm, hậu quả là làm cho chồn ngày càng yếu và thậm chí sẽ bị chết. Nếu như trong thời gian dài không kịp thời bổ sung Vitamin D thì sẽ thấy chồn có hiện tượng rụng lông rất nghiêm trọng. Ngoài ra còn cần phải bổ sung Vitamin E. Trong quá trình nuôi dưỡng cũng phải chú ý bổ sung các loại khoáng chất.
– Cung cấp nước: nước là thành phần cần thiết cho cơ thể của chồn nhung đen. Mất nước sẽ làm cho phổi bị khô, ngoài ra còn bị táo bón không thể bài tiết phân ra ngoài cơ thể, làm cho chồn mắc bệnh, bị gầy mòn rồi tử vong. Chồn nhung đen chủ yếu thông qua hàm lượng nước có trong thức ăn xanh để cung cấp lượng nước cần thiết cho cơ thể, đặc biệt là vào thời tiết hanh khô của mùa hè và mùa thu, cần phải tăng lượng nước có trong nguồn thức ăn xanh của chồn để đảm bảo lượng nước cung cấp đầy đủ. Lúc thời tiết nóng bức cũng phải cung cấp nhiều nước, còn vào thời tiết lạnh thì có thể cung cấp nước ít đi hoặc thậm chí là không cho uống nước. Chú ý là nước cung cấp cho chồn phải là nước sạch.
2. Các loại thức ăn
– Chồn nhung đen là loài ăn tạp, có thể ăn được nhiều loại thức ăn. Thức ăn cho chồn trong tự nhiên có sẵn rất nhiều, nhưng chủ yếu là thực vật. Thức ăn xanh thường bao gồm các loại thức ăn xanh dành cho gia súc có sẵn trong thiên nhiên hoặc là sản phẩm thừa của trồng trọt.
– Người nuôi thường dùng cỏ voi, cỏ voi lá ngắn cho chồn ăn…Trong đó, nhiều nhất là cho ăn cỏ voi: chứa tới 9,98% chất abumin, 3,4% chất béo thô; chất xơ và chưa tới 17 loại axit amin, so với lá ngô cao gấp 2,1 lần, cao hơn lúa mạch tới 1,33 lần. Chồn nhung đen thích ăn các loại cỏ và phần ngọn của các loại cây leo có hàm lượng chất xơ cao ngoài ra còn rất thích ngọn cây ngô, ngọn cây cao lương, lá mía và các loại lá cây khác. Chồn nhung đen thích ăn các loại rau quả như: cà rốt, các loại khoai, vo dưa. Vỏ của những loại thức ăn này có hàm lượng abumin cao, ít chất béo lại chứa nhiều nước và các vitamin, có thể bổ sung lượng nước và vitamin cần thiết cho chồn nhung đen, giúp chồn nhung đen phát triển tốt.
IV. Phòng Và Trị Bệnh
1. Vệ sinh phòng bệnh
– Vệ sinh sạch sẽ rồi phun thuốc tiêu độc khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi…trước 5 – 7 ngày rồi mới đưa vào nuôi. Thuốc dùng tiêu độc khử trùng phổ biến là Haniodine, Benkocid…
– Vệ sinh khử trùng trong khi nuôi:
+ Cần quét dọn vệ sinh chuồng trại, dụng cụ, khu vực chăn nuôi định kỳ hàng ngày. Đồng thời cũng dùng các hóa chất khử trùng trên tiêu độc khử trùng chuồng trại khu vực chăn nuôi định kỳ một tuần một lần. + Tránh cho người lạ tiếp xúc vào khu vực chăn nuôi.
+ Thức ăn nước uống đầu vào phải sạch sẽ, hợp vệ sinh.
– Vệ sinh tảy uế chuồng trại sau khi nuôi: sau khi nuôi xong cũng phải quét dọn sạch sẽ và phun thuốc tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi trước khi có thể chuẩn bị cho lứa nuôi mới.
2. Phòng – Trị bệnh
Chồn nhung đen là loại động vật rất ít bệnh tật. Tuy nhiên chồn nhung đen cũng thường gặp những bệnh sau:
– Bệnh cầu trùng: có thể trị bệnh này bằng Rigercorcin, Aprolium.
– Bệnh ngoại kí sinh trùng, nội kí sinh trùng: có thể trị bệnh này bằng Ivermectin.
– Bệnh do vi khuẩn gây ra: dùng văcxin và thuốc kháng sinh để trị.
– Bệnh xuất huyết: dùng văcxin xuất huyết truyền nhiễm thỏ để điều trị
Nguồn: Trích lục Sách Kỹ Thuật Nuôi Chồn, Kỹ Sư Nguyên Văn Tuyến
- chăn nuôi chồn hương li>
- chồn nhung đen li> ul>
21 Comments
Để lại comment của bạn
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Bổ sung sắt uống để phòng ngừa thiếu máu ở heo con sơ sinh
- Rối loạn chất lượng thịt ức ở gà thịt hiện đại
- Vỏ yến mạch đang ngày càng phổ biến trong dinh dưỡng gia cầm
- 6 thành phần giàu chất xơ và lợi ích của chúng đối với người chăn nuôi gia cầm
- Lựa chọn chế độ ăn có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gà thịt giống
- 6 điều có thể bạn chưa biết giúp thúc đẩy quá trình tổng hợp protein (tăng cơ bắp) ở heo
- Đất sét trao đổi ion trong thức ăn có thể thể hiện đặc tính kháng sinh
- Nghiên cứu đầu tiên về vi khuẩn nước bọt lợn cho thấy sự biến đổi cao
- Lợi ích và thách thức của urê cấp thức ăn chăn nuôi
Tin mới nhất
T6,22/11/2024
- Hiệu quả từ các hầm biogas trong chăn nuôi trong hành trình giảm 30% phát thải khí mê – tan
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
- Tập đoàn Mavin: 02 trang trại heo đạt tiêu chuẩn toàn cầu Global GAP (phiên bản S.L.P)
- Tham vấn kỹ thuật phân tích chuỗi giá trị và đánh giá rủi ro trong chăn nuôi heo
- Từ 16/12, thuế suất hàng khô dầu đậu tương dùng làm thức ăn chăn nuôi được giảm xuống còn 1%
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Chuyển hướng nuôi bò nhốt chuồng vì hiệu quả cao
- Thị trường nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2024
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 19/11/2024
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Giá sao vậy