[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Nhiều nghiên cứu cho thấy chế độ dinh dưỡng trong khẩu phần (KP) có ảnh hưởng đáng kể tới tỷ lệ mỡ giắt (TLMG) trong cơ, đặc biệt là sự thay đổi tỷ lệ protein/năng lượng. Từ những lo ngại rằng TLMG thấp trong thịt ở một số dòng lợn di truyền cao về hướng tăng tỷ lệ nạc sẽ làm giảm độ mềm và hương vị thơm ngon của thịt lợn. Vì vậy, rất nhiều nghiên cứu tập trung vào các giải pháp cải thiện TLMG trong cơ thăn là thông qua dinh dưỡng.
Kết quả của các nghiên cứu đó đã cho thấy sự gia tăng đáng kể TLMG khi áp dụng chế độ ăn thiếu protein trong KP lợn thương phẩm. Tuy nhiên, hầu hết các thử nghiệm này được thực hiện trong cả hai giai đoạn sinh trưởng và kết thúc nuôi thịt. Owen và ctv (1994) đã tối ưu hóa tỷ lệ Lys/năng lượng trên lợn thịt giai đoạn kết thúc có KL 78-109kg với 3 mức NL 3,21; 3,15 và 3,14 ME (Mcal/kg); lysin (Lys) cao 1,15; 1,0 và 0,9% và thấp 0,95; 0,8 và 0,7% cho thấy mức Lys cao nhất, ngoài việc tốn kém và làm giảm hiệu quả thức ăn. So với các mức Lys 0,95; 0,8 và 0,7%, các mức Lys cao 1,15; 1,0 và 0,9% làm giảm tương ứng 4, 3 và 5% hệ số chuyển hóa thức ăn trên lợn cái và đực thiến. Qua thí nghiệm đó cho thấy KP lLys thấp không chỉ tăng TLMG trong cơ thăn mà còn làm tăng tỷ lệ mỡ dưới da: 3,48; 3,4; 3,52% và 3,01; 2,94; 3,3%.
Cisneros và ctv (1996) đã cải thiện 2% TLMG trong thịt từ phương pháp cho ăn chế độ thiếu protein trong 5 tuần trước khi giết thịt. Khi hạn chế phát triển cơ bắp bằng cách cho ăn thiếu hụt protein, chất béo tổng số ở thịt xẻ của lợn thịt cũng được tăng lên làm cho TLMG trong cơ thăn tăng theo.
Chế độ dinh dưỡng trong khẩu phần (KP) có ảnh hưởng đáng kể tới tỷ lệ mỡ giắt
Nhiều nghiên cứu cũng khẳng định sự thiếu hụt Lys làm tăng lượng chất béo trong cơ bắp và chế độ nuôi dưỡng giảm tỷ lệ protein/năng lượng làm tăng TLMG trong cơ thịt lợn. Theo Cisneros và ctv (1996), ngay từ giai đoạn kết thúc nuôi thịt, lợn có KL từ 80 đến 110 kg, khi cho ăn KP 10% protein và 0,4% Lys đã cải thiện đáng kể TLMG so với KP 14% protein và 0,56% Lys (tương ứng 5,7 và 3,8%). Ngoài ra, ở những KP cân bằng năng lượng và các vi chất khác, nhưng thiếu hụt Lys so với nhu cầu cũng cải thiện TLMG.
Thí nghiệm ảnh hưởng thời điểm cho ăn thiếu Lys lên TLMG trong cơ thăn, Cisneros và ctv (1998) sử dụng lợn lai thương phẩm nuôi giai đoạn kết thúc với KL vào thí nghiệm 108, 97 và 67kg cho các thời điểm 1, 3 hoặc 5 tuần trước khi giết thịt, tương ứng KL giết thịt 113-120kg. Trong mỗi thí nghiệm, sử dụng 4 chế độ ăn với các mức axit amin khác nhau (0,40; 0,48; 0,56 và 0,64% Lys) nhưng cùng một lượng protein thô như nhau. Kết quả cho thấy thời điểm một và ba tuần bắt đầu cho ăn các KP 4 mức Lys trên trước khi giết mổ không có sự sai khác về TLMG trong cơ thăn, dày cơ thăn và màu thịt. Ngược lại, có sự khác biệt rõ rệt về TLMG trong cơ thăn và diện tích cơ thăn đối với lợn cho ăn các KP năm tuần trước khi giết mổ như sau: 3,34; 3,97; 3,46 và 2,82% mỡ giắt và dày cơ thăn 28,06; 30,48; 33,98 và 33,42cm2, với mức Lys 0,40; 0,48; 0,56 và 0,64%. Như vậy, thời gian cho ăn chế độ ăn thiếu axit amin 5 tuần trước khi giết mổ (bắt đầu 67 kg) để nâng cao TLMG và mức độ Lys tối ưu để đáp ứng tối đa hàm lượng mỡ giắt. Chế độ ăn với mức Lys trên hoặc dưới mức tối ưu này sẽ không có hiệu quả để tăng hàm lượng mỡ giắt. Điều này cho thấy để tăng TLMG trong cơ thăn bằng cách áp dụng chế độ ăn thấp protein sẽ đòi hỏi một cách tiếp cận tương đối chính xác, cả về mức thiếu hụt protein, thời điểm và thời gian nuôi dưỡng.
Theo Ellis và McKeith (1999), thời gian sử dụng các KP thấp protein cũng ảnh hưởng đáng kể tới TLMG trong cơ thăn, khi sử dụng các KP thiếu protein/Lys ở giai đoạn kết thúc, 1-3 tuần trước khi giết thịt không ảnh hưởng đáng kể tới TLMG so với KP cao protein/Lys (tương ứng 2,98 và 2,93%; 3,08 và 3,05%). Tuy nhiên, nếu thời gian sử dụng là 5 tuần thì có sai khác rõ rệt (3,34 và 2,82%).
Nghiên cứu của Pettigrew và Esnaola (2000) trên lợn thương phẩm sử dụng 4 KP cân bằng năng lượng, khoáng, vitamin nhưng có các mức Lys khác nhau (1,25; 1,10; 0,95; 0,80%) cho thấy ở KP thiếu hụt Lys so với như cầu (KP 0,8% Lys) có TLMG cao hơn so với các KP còn lại (tương ứng 2,82; 3,01; 2,98% so với 3,60%). Kết qủa trên cũng phù hợp với hàng loạt các nghiên cứu tương tự trước đó theo đó những KP thấp protein/Lys có tác dụng cải thiện đáng kể TLMG so với những KP cao protein/Lys.
Lebret và ctv (2001) kết luận rằng cho lợn ăn hạn chế trong KP vừa cả protein và vừa cả năng lượng làm tăng TLMG trong cơ thăn của lợn Du(LWxLR) (2,42%) so với (1,74%) lợn được cho ăn theo chế độ tự do. Để làm sáng tỏ tác động của mức Lys trong KP lên TLMG trong cơ thăn, Katsumata và ctv (2005) đã thí nghiệm trên lợn cái KL ban đầu là 62kg: nhóm cho ăn KP Lys thấp Lys 0,40 hoặc 0,48% và nhóm đối chứng với Lys 0,56 hoặc 0,64%. Các KP đầy đủ có cùng mức năng lượng và protein và tất cả các axit amin thiết yếu (ngoài Lys). Ở nhóm đối chứng tuổi đạt 110kg tốt hơn, khả năng tăng trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn thấp hơn; lợn từ nhóm ăn KP Lys thấp tuổi đạt 110kg dài hơn 5 ngày, nhưng TLMG trong cơ thăn của nhóm ăn KP Lys thấp (6,7%), cao gấp hai lần so với nhóm đối chứng (3,5%). Tỷ lệ axit oleic trong cơ thăn của nhóm ăn KP Lys thấp cao hơn so với nhóm đối chứng, trong khi tỷ lệ của axit linoleic và tổng tỷ lệ của các axit béo không bão hòa đa mạch đôi trong cơ thăn thấp hơn ở nhóm ăn KP Lys thấp. Kết quả này cho ta hiểu thêm cơ chế là hoạt động tăng tạo mô mỡ có thể liên quan đến quá trình tích lũy lượng mỡ giắt trong cơ thăn thịt lợn, do cho ăn KP Lys thấp.
Nghiên cứu của Castaneda (2006) thực hiện nhằm xác định mức hợp lý khi cho ăn thiếu protein và/hoặc các axit amin và thời gian tối ưu khi nuôi chế độ ăn thiếu hụt trong giai đoạn kết thúc để cải thiện TLMG trong cơ thăn lợn. Kết quả cho thấy với chế độ ăn giảm 44% Lys so với KP đối chứng trong 42 hoặc 63 ngày trước khi giết thịt làm tăng TLMG trong cơ thăn cao nhất. Từ thí nghiệm này cho thấy mức Lys có ảnh hưởng tới TLMG trên thịt lợn và khi cho ăn KP protein thô cao và Lys tiêu hóa thấp trong chế độ ăn dẫn đến tăng TLMG cao hơn.
D’Souza và ctv (2008) thí nghiệm trên lợn thịt Y(LD) để xác định ảnh hưởng của dinh dưỡng lên khả năng tăng trưởng, chất lượng thịt của lợn nuôi giai đoạn kết thúc theo 3 lô:
- Đối chứng (KP giai đoạn đầu 73-125 ngày tuổi và kết thúc 126-163 ngày tuổi),
- Giảm 15% nhu cầu Lys trong KP, và
- Thức ăn của lô đối chứng không bổ sung vitamin A trong premix suốt thời gian nuôi thịt.
Kết quả cho thấy lợn cho ăn chế độ giảm Lys có TLMG trong cơ thăn cao hơn so với lợn nuôi đối chứng và hạn chế vitamin A. Thịt từ lợn cho ăn chế độ giảm Lys có độ giữ nước cao và mềm hơn và có điểm đánh giá chất lượng thịt cảm quan tốt nhất, tiếp theo là đối chứng và hạn chế vitamin A. Ông kết luận rằng lợn nuôi chế độ giảm 15% tỷ lệ Lys/NL làm tăng đáng kể TLMG trong cơ thăn và cải thiện chất lượng thịt lợn theo đánh giá cảm quan.
Bảng 1. Tác động của KP thiếu protein lên tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn
Mức protein/Lys (%) |
Tỷ lệ mỡ giắt |
P (kg) |
Nguồn |
||
Cân bằng |
Thiếu |
Cân bằng |
Thiếu |
||
18,5/0,96 |
13,1/0,64 |
1,5 |
2,5 |
đến 103 |
Essen-Gustavsson, 1994 |
17,6/0,81 |
11,9/0,48 |
1,4 |
3,5 |
25-98 |
Castel, 1994 |
20,5/1,05 |
16,6/0,77 |
1,2 |
2,4 |
49-90 |
Blanchard, 1998 |
14,0/0,56 |
10,0/0,40 |
3,8 |
5,7 |
80-110 |
Cisneros, 1996 |
Nguồn: Ellis và McKeith (1999)
Moon và ctv (2008) khảo sát tác động của việc bổ sung Lys và leucine vào KP ăn để đánh giá khả năng tăng trưởng và chất lượng thịt. Thí nghiệm được thiết kế sử dụng các mức Lys 0,45; 0,75% và leucine 1,0; 2,0; 3,0% thành 2×3 NT trên lợn lai D(LY) có KL 75,5±2 kg. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về TKL, trong khi lượng thức ăn ăn vào và FCR cao hơn 0,45% trong các NT có Lys cao hơn 0,75%. Tỷ lệ thịt nạc của lợn ăn KP Lys 0,45% thấp hơn so KP Lys 0,75%, nhưng không có sự khác biệt về chỉ tiêu chất lượng thịt khác. Tỷ lệ mỡ giắt đã được cải thiện lên đáng kể ở KP Lys 0,45% so với KP Lys 0,75%. Chế độ nuôi dưỡng bổ sung leucine không ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng, chất lượng quày thịt và các thông số thịt khác.
Bünger và ctv (2012) thí nghiệm so sánh năng suất của lợn có kiểu gen hướng nạc nuôi KP thông thường (C) và 2 KP protein thấp (LP): bổ sung Lys (LP1) và không bổ sung Lys (LP2). Kết quả cho thấy lợn nuôi chế độ LP2 có TKL thấp hơn và FCR cao hơn so với chế độ ăn C hoặc LP1 (lợn đạt từ 60kg trở đi). Giữa các chế độ cho ăn không có sự khác biệt đáng kể về dày mỡ lưng, nhưng lượng mỡ tích tụ trong cơ thể cao trong nhóm LP2, tiếp theo các LP1, và C là thấp nhất. Kết quả cũng cho thấy chế độ ăn LP1 cho TKL tương tự như chế độ C nhưng TLMG cải thiện cao hơn 11%. Lợn ăn chế độ LP2 làm cho lượng mỡ cơ thể và mỡ giắt cũng tăng lên, nhưng tỷ lệ mỡ dưới da ít bị ảnh hưởng. Sử dụng KP thấp Lys ở giai đọan cuối cho lợn sinh trưởng có tác dụng làm tăng TLMG. Lý do là khi KP thấp protein sẽ làm tăng tỷ số năng lượng/protein và thúc đẩy qúa trình tạo và tích lũy mỡ trong tế bào cơ diễn ra mạnh hơn.
Một nghiên cứu ảnh hưởng của KP thấp protein và thấp Lys lên chất lượng thịt lợn lai thương phẩm D(LY) giai đoạn kết thúc có KL 67, 97 và 124kg của Tous (2012) cho thấy TLMG trong cơ thăn tăng ở lợn nuôi bằng KP thấp protein cân bằng Lys hoặc KP cân bằng protein thấp Lys có TLMG cao hơn so với KP cân bằng vừa protein vừa cân bằng Lys (2,58 và 2,6% so với 2,24%). Ngược lại, khi nuôi bằng KP thấp protein và thấp Lys thì TLMG trong cơ thăn có xu hướng giảm. Đồng thời, dày mỡ lưng tăng lên khi nuôi bằng KP thấp protein. Qua kết quả thí nghiệm, tác giả chỉ ra rằng tác động của việc giảm protein và Lys trong KP lên tăng trưởng và TLMG trong cơ thăn là không độc lập và giảm protein, trong khi duy trì Lys có thể cải thiện chất lượng thịt mà không làm suy giảm năng suất.
Khi nuôi bằng KP thấp protein và thấp Lys thì TLMG trong cơ thăn có xu hướng giảm.
Bảng 2. Mức Lys thấp trong KP làm tăng tỷ lệ mỡ giắt ở cơ thăn
Năng lượng ME |
Tỷ lệ lyine trong |
Tì lệ mỡ giắt ở cơ thăn (%) |
KL (kg) |
Nguồn |
||
Cao |
Thấp |
Lys cao |
Lys thấp |
|||
13,02 MJ/Kg |
0,75 |
0,48 |
3,3 |
4,0 |
26-90 |
Castell và ctv (1994) |
0,48 |
0,40 |
2,81 |
3,08 |
96-115 |
Cisneros và ctv (1998) |
|
3.297 Kcal/kg |
0,70 |
0,50 |
2,1 |
3,4 |
73-127 |
Hyun và ctv (2007) |
13,11 MJ/Kg |
0,75 |
0,49 |
1,05 |
1,49 |
50-80 |
Zhang và ctv (2007) |
0,61 |
0,39 |
1,39 |
1,88 |
80-90 |
Zhang và ctv (2008) |
|
0,56/0,64 |
0,40/0,48 |
3,5 |
6,7 |
62-110 |
Katsumata và ctv (2012) |
|
3100 Kcal/kg |
0,52 |
0,42 |
2,46 |
2,47 |
97-124 |
Tous và ctv (2014) |
Như vậy, cho chế độ ăn thiếu Lys ở lợn giai đoạn kết thúc từ 75kg cho tới xuất chuồng 125kg, sẽ làm tăng TLMG trong cơ thăn, nhưng cho ăn chế độ ăn giàu leucine, không làm tăng TLMG. Các nghiên cứu ảnh hưởng của Lys lên TLMG, Cho và ctv (2012) và Choi và ctv (2014) với thí nghiệm trên lợn thịt giai đoạn 73-127kg bằng KP mức leucine cao (2 và 3% leucine tổng số) và mức Lys thấp (0,5% Lys tổng số trong KP), mức Lys cao (0,7%) đã cho thấy mức KP ăn có Lys thấp làm tăng TLMG trong cơ thăn lợn. Kết quả của nghiên cứu này xác nhận những phát hiện trước đó của chế độ ăn thiếu Lys và cho rằng tác dụng hỗ trợ để tăng TLMG của các mức leucine phụ thuộc vào mức ăn Lys.
Madeira và ctv (2013) đã nghiên cứu cải thiện TLMG trên lợn thịt dòng nạc bằng KP ăn thấp Lys. Ông sử dụng lợn đực từ 2 kiểu gen khác nhau là Alentejano thuần (một dòng lợn nhiều mỡ địa phương) và lợn lai thương phẩm (dòng lợn nạc) để tìm hiểu ảnh hưởng của KP có các mức giảm protein thô (CP) và thấp Lys lên khả năng tăng trưởng, đặc điểm quày thịt và chất lượng thịt. Lợn đưa vào thí nghiệm ở KL 60kg và phân ngẫu nhiên với 3 chế độ ăn cho mỗi kiểu gen, KP CP bình thường (đối chứng), KP giảm CP điều chỉnh Lys (RPDL) và KP giảm CP không điều chỉnh Lys (RPD). Sau đó, lợn được giết mổ lúc KL 93,4±2,4kg. Kết quả cho thấy TLMG trong cơ thăn lợn dòng mỡ Alentejano vẫn cao hơn ở cơ thăn lợn lai thương phẩm dòng nạc (5% so với 2,4%). KP RPDL không có ảnh hưởng tới TLMG trong cơ thăn, TKL, dày mỡ lưng và KL cơ thăn ở cả hai kiểu gen. KP RPD làm tăng TLMG trong lợn lai (~50%) nhưng không tăng trên lợn Alentejano thuần dòng mỡ. Thí nghiệm này cho thấy sử dụng KP ăn giảm CP làm tăng TLMG ở lợn lai dòng nạc từ 1,3% lên 2,4%, nhưng không đáng kể đối với lợn dòng mỡ (vì đã khá cao) do có mức Lys trong KP thấp.
Như vậy, sử dụng KP thiếu protein cải thiện phần nào TLMG trong thịt, đồng thời cũng có ảnh hưởng nhỏ tới lượng mỡ tích lũy dưới da. Nguyên nhân là KP thiếu protein đã làm tăng họat động của các enzyme tổng hợp mỡ. Cũng có bằng chứng cho rằng lợn nuôi thịt theo phương thức ăn hạn chế ảnh hưởng xấu lên độ mềm và ngon của thịt.
- chế độ ăn cho lợn li>
- protein li> ul>
- Ảnh hưởng của chất béo đến năng suất, chất lượng và thành phần axit béo của trứng
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Bổ sung sắt uống để phòng ngừa thiếu máu ở heo con sơ sinh
- Rối loạn chất lượng thịt ức ở gà thịt hiện đại
- Vỏ yến mạch đang ngày càng phổ biến trong dinh dưỡng gia cầm
- 6 thành phần giàu chất xơ và lợi ích của chúng đối với người chăn nuôi gia cầm
- Lựa chọn chế độ ăn có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gà thịt giống
- 6 điều có thể bạn chưa biết giúp thúc đẩy quá trình tổng hợp protein (tăng cơ bắp) ở heo
- Đất sét trao đổi ion trong thức ăn có thể thể hiện đặc tính kháng sinh
- Nghiên cứu đầu tiên về vi khuẩn nước bọt lợn cho thấy sự biến đổi cao
Tin mới nhất
T6,22/11/2024
- Ký kết hợp tác giữa Hội Chăn nuôi Việt Nam và Hiệp hội Thương nhân thịt Singapore
- Ảnh hưởng của chất béo đến năng suất, chất lượng và thành phần axit béo của trứng
- Nhập khẩu lúa mì 10 tháng đầu năm 2024 tăng cả lượng và kim ngạch
- Quảng Ninh: Móng Cái chủ động phòng dịch cho đàn vật nuôi
- Nhập khẩu thịt heo có thể tăng trở lại vào quý IV
- Có hiện tượng một số doanh nghiệp chăn nuôi lớn tiêu thụ gia súc nhiễm dịch bệnh
- Hiệu quả từ các hầm biogas trong chăn nuôi trong hành trình giảm 30% phát thải khí mê – tan
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
- Tập đoàn Mavin: 02 trang trại heo đạt tiêu chuẩn toàn cầu Global GAP (phiên bản S.L.P)
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất