Ấn Độ là thị trường cung cấp thịt lớn nhất cho Việt Nam - Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cao Bằng 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lai Châu 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bắc Ninh 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Gia Lai 55.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cà Mau 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Tháp 56.000 đ/kg
    •  
  • Ấn Độ là thị trường cung cấp thịt lớn nhất cho Việt Nam

    [Chăn Nuôi Việt Nam] – Ấn Độ  liên tục dẫn đầu thị trường cung cấp thịt cho Việt Nam, chiếm 26% nhập khẩu trong tháng 6/2025.

     

    Theo thông tin từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2025, Ấn Độ giữ vững vị trí là thị trường cung cấp thịt lớn nhất của Việt Nam, với lượng nhập khẩu đạt hơn 13,1 nghìn tấn, trị giá hơn 48,2 triệu USD. So với tháng trước, nhập khẩu từ Ấn Độ tăng 2,2% về lượng và tăng 7,5% về trị giá, chiếm tới 26% tổng thị phần thịt nhập khẩu của cả nước.

     

     

    Trong tháng 6/2025, Ấn Độ là thị trường cung cấp thịt lớn nhất của Việt Nam , vớ i lượng nhập khẩu thịt từ thị trường này đạt hơn 13,1 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 48,2 triệu USD, tăng 2,2% về lượng và tăng 7,5% về trị giá so với tháng trước, chiếm 26% thị phần nhập khẩu. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 103,5 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 286,9 triệu USD, tăng 14,5% về lượng nhưng giảm 1,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

     

    Trong tháng 6 năm 2025, nhập khẩu thịt trâu chủ yếu từ thị trường Ấn Độ đạt hơn 13,1 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 48,2 triệu USD, tăng 2,2% về lượng và tăng 7,5% về tri ̣ giá so vớ i tháng trước; giá nhập khẩu trung bình đạt hơn 3,6 nghìn USD/tấn, tăng 5,2% so với tháng trước; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 103 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 287 triệu USD, tăng 14,2% về lượng và giảm 2,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

     

     

    Thị trường Úc đứng thứ 2, vớ i lượng nhập khẩu thịt đạt hơn 10,7 nghìn tấn và trị giá đạt hơn 30,8 triệu USD, tăng 4,8% về lượng và tăng 4,4% về tri ̣ giá so vớ i tháng trước, chiếm 16,6% thị phần nhập khẩu; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 41,6 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 128 triệu USD, giảm 12,1% về lượng và giảm 11,3% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

     

    Thị trường Nga đứng thứ 3, với lượng nhập khẩu thịt đạt hơn 8,5 nghìn tấn và trị giá đạt hơn 19,7 triệu USD, giảm 20,2% về lượng và giảm 21,4% về tri ̣ giá so vớ i tháng trước, chiếm 10,6% thị phần nhập khẩu; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 56,3 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 134,5 triệu USD, tăng 52,9% về lượng và tăng 110,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

     

    Thị trường Hoa Kỳ đứng thứ 4, với lượng nhập khẩu thịt đạt hơn 14,1 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 18,3 triệu USD, tăng 34,9% về lượng và tăng 14,1% về trị giá so với tháng trước, chiếm 9,9% thị phần nhập khẩu; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 63,3 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 86,5 triệu USD, tăng 25% về lượng và tăng 31,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Thị trường Braxin đứng thứ 5, vớ i lượng nhập khẩu đạt hơn 6,8 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 15,4 triệu USD, tăng 34,8% về lượng và tăng 54,5% về tri ̣ giá so với tháng trước, chiếm 8,3% thị phần nhập khẩu; Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 28,4 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 61,2 triệu USD, tăng 38% về lượng và tăng 66,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

     

    Trong tháng 6/2025, giá thịt nhập khẩu bình quân đạt hơn 2 nghìn USD/tấn, tăng 2,4% so với tháng trước nhưng giảm 1,3% so với cùng kỳ năm 2024. Giá nhập khẩu bình quân trong 6 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 1,81 nghìn USD/tấn, giảm 5,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giảm mạnh nhất là mặt hàng thịt gà chế biến giảm còn 496 USD/tấn, giảm 89,7% so với tháng trước và mặt hàng thịt cừu với mức giảm là 38,6% so với tháng trước, đạt mức trung bình là 11,9 nghìn USD/tấn. Ngược xu hướng giảm là thịt vịt đạt hơn 42,9 nghìn USD/tấn, tăng 13,5% so với tháng trước. Tiếp đến thịt gà đạt hơn 1,03 nghìn USD/tấn, tăng 5,6% so với tháng trước. Tiếp nữa là thịt trâu với mức giá trung bình đạt 3,6 nghìn USD/tấn, tăng 5,2% so với tháng trước.

     

    Cẩm Anh

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Quang Ngọc
  • Cho em xin tài liệu ạ

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.