[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Từ tháng 4 năm 2010, một loại bệnh mới đã bùng phát trên vịt ở Trung Quốc, gây thiệt hại lớn cho vịt đẻ và vịt thịt. Bệnh này cũng đã nổ ra ở Mã Lai năm 2012 và năm 2013, bệnh đã xuất hiện ở Thái Lan(Su et al., 2011; Liu et al.,2013; Thontiravong A. et al., 2013).
Hiện nay ở nước ta cũng đã xảy ra dịch bệnh này trên những đàn vịt thịt khoảng 30 ngày tuổi và gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi.
1. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
Kể từ những ca bệnh đầu tiên, vi-rút gây bệnh chưa được biết rõ và chỉ định tạm thời là vi-rút Tembusu. Mãi đến năm 2013, nhiều nhà khoa học đã phân tích toàn diện và chi tiếttrình tự bộ gen của vi-rút,tính kháng nguyên và khả năng miễn dịch chống lại vi-rút đã khẳng định vi-rút gây bệnh cho vịt ở Trung Quốc là một loài vi-rút mới, khác biệt với vi-rút Tembusu. Được đặt tên là vi-rút gây hội chứng giảm đẻ trên vịt (Duck egg drop syndrome virus), viết tắt là DEDSV, thuộc họ Flaviviridae, chi Flavivirus (Liu et al., 2013; Zhang et al., 2017).
2. VẬT CHỦ MANG MẦM BỆNH VÀ VẬT CẢM THỤ
Vật chủ mang mầm bệnh Flavivirus bao gồm muỗi, gà, vịt, ngỗng, chim bồ câu và chim sẻ (Zhang et al, 2017). Mặc dù gia cầm được cho là vật chủ tự nhiên của Flavivirus, nhưng vi-rút này cũng đã gây bệnh cho ngỗng, gà, vịt.
Lứa tuổi mắc bệnh: Người ta đã gây bệnh thực nghiệm bằng cách tiêm truyền mầm bệnh cho vịt, kết quả cho thấy vịt 1 tuần tuổi xảy ra bệnh nặng nhất, kế đến là vịt 3 tuần tuổi, vịt 7 tuần tuổi bị bệnh nhẹ hơn. Ghi nhận những ca bệnh xảy ra ngoài thực tế ở Mã Lai, Thái Lan cũng như ở nước ta, cho thấy bệnh thường xảy ra cho vịt từ 3 tuần tuổi trở lên và ở vịt đang đẻ trứng (Hoshino et al., 2009; Kono et al., 2000; Vaidya et al., 2012, Li et al., 2015).
3. ĐƯỜNG TRUYỀN LÂY
Flavivirus được truyền do muỗi đốtvà gây bệnh cho vịt. Sau đó vịt bệnh bài thải mầm bệnh ra bên ngoài và lây truyền cho vịt khỏe do tiếp xúc trực tiếp, do thức ăn, nước uống có nhiễm mầm bệnh hoặc lây qua đường không khí. Cũng có thể lây nhiễm do chim, vì chim sẻ và những loài chim di trú là vật chủ mang mầm bệnh (Yan et al., 2011;Liu et al., 2012; Thontiravong. et al.,2015; Li et al., 2015).
Thực nghiệm cho thấy vi-rut có thể truyền từ vịt bệnh sang vịt khỏe bằng đường không khí. Đặc điểm chung của lây truyền trực tiếp là bệnh bùng phát đột ngột, lây lan nhanh và tỷ lệ mắc bệnh cao. Số liệu ghi nhận thực tế dịch bệnh ở Trung Quốc phù hợp với giả thuyết này (Li et al., 2015).
4. DẤU HIỆU LÂM SÀNG
Những vịt bị nhiễm bệnh có biểu hiện sốt, giảm ăn đột ngột, lờ đờ, vịt nuôi thịt chậm lớn, vịt đẻ sụt giảm nghiêm trọng sản lượng trứng, vịt nằm lật ngửa, tê liệt chân và cánh nên dễ bị dẫm đạp và chết. Tiêu chảy màu xanh xám. Khi bệnh tiến triển, các dấu hiệu thần kinh biểu lộ rõ hơn như vịt có dáng đi khó khăn hoặc không thể đi lại được.
Tỷ lệ mắc bệnh thường cao (lên tới 90%). Tỷ lệ tử vong rất biến động, ghi nhận ở Mã Lai và Thái Lan đôi khi lên tới 30% hoặc cao hơn tùy thuộc vào vệ sinh, chăm sóc, các biện pháp điều trị hỗ trợ hoặc do bị nhiễm vi khuẩn thứ phát nặng. Giảm đẻ từ 20 – 60% và đôi khi lên tới 90% chỉ trong vòng 5-10 ngày.
5. BỆNH TÍCH MỔ KHÁM
Xuất huyết buồng trứng nghiêm trọng, viêm buồng trứng, các nang noãn bị vỡ,viêm phúc mạc cũng được nhìn thấy ở một số vịt bị bệnh, lá lách sưng to, viêm não, xuất huyết,viêm nội tâm mạc. Những thay đổi ở các cơ quan khác như viêm thận, viêm phổi, cũng đã được báo cáo (Yang J, et al.2013;Lyet al., 2019).)
6. CHẨN ĐOÁN
– Dựa vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích để nghi ngờ bệnh
– Xét nghiệm để tìm kháng thể đặc hiệu trong huyết thanh của vịt bệnh ở phòng thí nghiệm.
7. ĐIỀU TRỊ
Hiện nay chưa có thuốc đặc trị,nhưng phải điều trị triệu chứng và hỗ trợ sức đề kháng cho vịt.Trước hết phải dùng thuốc giải độc gan thận và hạ sốt trước 1-2 ngày bằng các thuốc BIO-HEPATOL B12, BIO-PARA C,BIO-GLUCAN.
Sau đó tùy theo triệu chứng nghi ngờ phụ nhiễm để cấp kháng sinh, nghi phụ nhiễm bệnh tụ huyết trùng thì sử dụng BIO-FLOR+DOXY WSP, phụ nhiễm E.colithì dùng BIO-AMCOLI PLUShoặc nhiễm trùng huyết doRiemerella anatipestifer thì sử dụng BIO-CEFTRI-BACTAM hoặc BIO-CEPTIOFUR. Đồng thời cấp thêm BIO-ELECTROLYTES để cấp bù chất điện giải và chống mất nước. Ở những vịt đã hồi phục thì cấp men vi sinh như BIO-LACTAZYME hoặc BIOTIC.
8. PHÒNG BỆNH
– Phải tuân thủ qui trình vắc-xin phòng bệnh đầy đủ cho đàn vịt.
– Cho ăn thức ăn cân bằng chất dinh dưỡng, cung cấp đầy đủ vitamin.
– Khi thời tiết thay đổi, phòng các bệnh nhiễm khuẩn bằng cách trộn kháng sinh vào thức ăn hoặc nước uống, thuốc chống stress như BIO-ANTI-STRESS, BIO-VITAMIN C 10%.
– Ngăn ngừa muỗi tiếp xúc và đốt vịt, ngăn ngừa chim sẻ, chim hoang dã, chuột vào chuồng nuôi.
– Sát trùng nguồn nước trước khi cho vịt uốngbằng thuốc BIODINE hoặc BIOKON.
– Phát quang những bụi rậm, khơi thông cống rãnh. Dùng thuốc diệt muỗi BIO-DELTOXhoặc dùng lưới chống muỗi, chống chim.
– Cách ly ngay những vịt bị bệnh ra khỏi đàn.Những vịt bị chết do bệnh nên đốt hoặc chôn sâu với vôi bột để tránh phát tán mầm bệnh.
– Khi chưa có dịch nên sát trùng chuồng trại 2 lần/tuần, nếu dịch đã xảy ra thì 2 ngày sát trùng một lần. Sát trùng trong chuồng lẫn bên ngoài chuồng. Sát trùng xe cộ, công nhân trước khi vào trại với thuốc sát trùng BIOSEPT hoặc BIO-GUARD.
– Khi đã xuất hết vịt cần dọn khô nền chuồng thật sạch sẽ, sau đó rửa bằng nước với xà phòng, để chuồng khô rồi mới phun thuốc sát trùng và để trống chuồng khoảng 1,5 – 2 tháng.
– Nuôi theo phương thức “cùng vào cùng ra”, đừng nuôi các loài gia cầm khác nhau trong cùng một trại.Những nơi đang bị dịch bệnh, phải ngưng nhập vịt giống và ngưng tái đàn.
![]() |
![]() |
![]() |
Bệnh do Flavivirus gây ra trên vịt |
PGS TS Lê Văn Thọ
Cố vấn Kỹ thuật
Công ty Liên doanh Bio – Pharmachemie
- bệnh ở vịt li>
- Flavivirus li> ul>
1 Comment
Để lại comment của bạn
- 10 điều cần biết về phytate thực vật trong thức ăn chăn nuôi
- Những lưu ý quan trọng về khô dầu đậu nành
- Quản lý CO₂, độ ẩm và thông gió trong ấp trứng – Yếu tố quyết định thành công
- Việt Nam tăng cường giám sát vi khuẩn Salmonella trên gà đẻ trứng
- Ứng dụng công nghệ mới trong công tác giống lợn: Xu thế và giải pháp
- 7 axit amin “vàng” trong thịt lợn nạc giúp tăng cơ bắp hiệu quả
- Tối ưu hiệu quả khô dầu đậu nành trong thức ăn chăn nuôi
- Đồng Nai: Ứng dụng tự động hóa trong nuôi vịt giúp tăng năng suất
- Tác động của độc tố nấm mốc trong thức ăn lên hệ miễn dịch gà: Cơ chế, biểu hiện và ảnh hưởng đến đáp ứng vaccine
- 7 lợi ích của việc sử dụng enzyme protease đối với gia cầm
Tin mới nhất
CN,14/12/2025
- Siba Group lập liên doanh với đơn vị Trung Quốc xây nhà máy cung ứng chăn nuôi
- Top 10 Công ty uy tín ngành Thức ăn chăn nuôi năm 2025
- Những khu vực nào không được phép nuôi chim yến ở TP Huế?
- 10 điều cần biết về phytate thực vật trong thức ăn chăn nuôi
- Hội Chăn nuôi và Thú y TP. Hồ Chí Minh: Hợp nhất tổ chức – nâng tầm vị thế
- An Giang: hướng chăn nuôi hiệu quả, ổn định sinh kế
- Thanh Hóa: Làm giàu từ nuôi chim bồ câu Pháp
- Chó, mèo tại TP.HCM được tiêm vaccine dại miễn phí
- VAL khánh thành dây chuyền ép dầu đậu nành hàng đầu Đông Nam Á tại TP. Hồ Chí Minh
- Sửa Luật Thuế GTGT: Gỡ vướng và giảm áp lực chi phí cho ngành thức ăn chăn nuôi
- AChaupharm: Nấm phổi gia cầm, hiểm họa thầm lặng khi giao mùa
- Chuyên gia bàn giải pháp sử dụng kháng sinh có kiểm soát trong chăn nuôi
- Ngành sữa Việt Nam: Cơ hội “bứt phá” từ nội lực
- Dịch tả heo châu Phi: Hiện trạng và giải pháp kiểm soát hiệu quả (Phần 1)
- Bộ NN&MT mở đợt ‘truy quét’ việc lạm dụng chất kích tăng trưởng, tăng trọng
- Cargill rút khỏi ngành thức ăn thủy sản tại Việt Nam, đóng cửa nhà máy tại Đồng Tháp và Long An
- Chăn nuôi dê bền vững theo chuỗi giá trị: Chủ nhà hàng là mắt xích quan trọng
- Da khỏe, lông đẹp: Chiến lược dinh dưỡng hiệu quả cho heo con sau cai sữa
- Lo ngại bệnh than, Campuchia ngừng nhập một số sản phẩm từ Thái Lan
- Cạn tiền, một công ty tại Nam Phi phải tiêu hủy hơn 350.000 con gà



























Vịt nhà em 40 ngày tuổi đã chích 3 loại vắc xin: siêu gần ghép ngắn mỏ 1 ngày tuổi, 15 ngày tuổi tiêm vắc xin tả,30 ngày tuổi tiêm bại huyết. Hôm nay lại bị bệnh ngã chân lên trời là nguyên nhân gì?