Mặc dù quan niệm lượng ăn vào là tương đối đơn giản, nhưng các yếu tố ảnh hưởng tới nó có thể rất đột ngột. Những yếu tố này có thể bao gồm cả đặc trưng động vật. như tính chọn lọc di truyền hoặc xu hướng ăn, và những phản hồi của hệ thần kinh và hoc-môn liên quan đến các điều kiện thỏa mãn, chuyển hóa, và bệnh tật.
Thức ăn, chính nó có thể ảnh hưởng đến lượng ăn vào do những đặc điểm khác nhau bao gồm độ ẩm, vị giác, hàm lượng chất béo và chất xơ. Bởi vì thú nhai lại lệ thuộc vào sự lên men để cung cấp các chất dinh dưỡng từ những a-xít béo dễ bay hơi đến protein vi sinh vật, chúng chịu nguy cơ bị ảnh hưởng bởi sự xáo trộn từ những thay đổi về thức ăn và những yếu tố tác động đến sự phát triển của vi sinh vật.
Là thú nhai lại, bò sữa về cơ bản tiêu thụ thức ăn mọi lúc. Hiểu theo cách thông thường, vài bộ điều chỉnh và kiểm tra cảm giác thỏa mãn ở những động vật da dày đơn có thể không hiệu lực với cùng mức độ như ở bò sữa.
Các ảnh hưởng của dạ cỏ và ruột
Có phải sự no nê dạ cỏ tạo ra sự thỏa mãn? Khi đánh giá sự no dạ cỏ, các nhà nghiên cứu đã sử dụng những quả bóng khí cầu bơm đầy không khí trong dạ cỏ để kích thích sự no, kết quả là lượng ăn vào chủ động bị giảm. Tuy nhiên, về mức độ sinh lý thì cơ chế phản hồi này không thể là lý do chính và duy nhất của lượng ăn vào bị giảm.
Nghiên cứu ở cừu đã chứng minh rằng tá tràng có những yếu tố tiếp nhận bị tác động bởi chuẩn độ a-xít mà không phải là glucose hay tính thẩm thấu. Vả lại, người ta cũng đã chứng minh rằng sự truyền propionate cho gan dẫn đến lượng ăn vào bị giảm bị giảm với sự phản hồi về não theo đường dẫn truyền thần kinh. Việc này lý thú rằng propionate là a-xít béo bay hơi (VFA) thuộc glucose-neogen đầu tiên.
Các ketones tuần hoàn như β-hydroxy butyrate có thể làm giảm lượng ăn vào ở cả những thú dạ dày đơn và thú nhai lại. Sản sinh trong thời gian mất thăng bằng năng lượng và thiếu glucose, ketones có thể gây ra một sự giảm liên tục về lượng chất khô ăn vào (DMI).
Quản lý thức ăn
Làm công thức thức ăn là lãnh vực mà trong đó việc quản lý có thể ảnh hưởng lớn nhất đến DMI. Trong phạm vi các khẩu phần thông dụng, DMI có thể được dự báo khá tốt căn cứ trên hàm lượng năng lượng của khẩu phần và mức sản xuất sữa. Chúng không nói trước được tiềm năng lượng ăn vào và sự sản xuất sau đó. Các chất béo và các khẩu phần cao carbohydrate đơn giản có thể, tất nhiên làm gia tăng mật độ calori. Tuy nhiên, vấn đề hấp thụ và chứng a-xít có thể giới hạn sự sử dụng của chúng. Lượng ăn vào của bò sữa hiện nay thường bị hạn chế bởi những kềm hãm của cơ thể là di chuyển đủ thức ăn qua hệ thống. Hướng về đoạn cuối này, tối ưu hóa phần chất xơ tiêu hóa của khẩu phần là quan trọng.
Chất xơ trung tính, thước đo chất lượng thức ăn, là yếu tố quan trọng để dự báo DMI thức ăn. Tuy nhiên, sự tiêu hóa và tỉ lệ tiêu hóa cũng quan trọng trong việc dự báo lượng ăn vào. Các xử lý enzym, hóa học và chọn lọc di truyền cho khẩu phần xơ trung tính tiêu hóa tốt hơn đã làm tăng được sự tiêu hóa và lượng ăn vào sau đó. Để bò tiêu hóa thức ăn mới hay tiếp tục ăn thức ăn mới, thì lượng thức ăn tiêu thụ trước đây phải biến mất qua sự kết hợp của sự tiêu hóa và sự trôi qua. Sự tận dụng chất xơ của thức ăn được tối đa hóa thông qua các đặc điểm lên men tốt trong dạ cỏ bao gồm cả pH thích hợp và nitro-gen sẳn có cho sự phát triển của vi khuẩn.
Ảnh hưởng của thời tiết
Bò sữa chịu được phạm vi nhiệt độ trung hòa khá rộng từ 5 đến 20°C và nói chung là nghiên về nhiệt độ mát hơn. Đó là sự kết hợp giữa nhiệt độ và ẩm độ ảnh hưởng đến sự “sung túc” của bò. Sự ảnh hưởng của sức nóng và ẩm độ có thể làm giảm lượng ăn vào tới 10-25%, và trong điều kiện nghiêm trọng có thể lên tới 55% (Bng 1).
Các công cụ quản lý để xử lý sức nóng và độ ẩm bao gồm việc sử dụng mister, quạt, giảm sự chật chội và những thay đổi khẩu phần chứa nhiều béo, và ít chất xơ.
Cải thiện lượng ăn vào
DMI là kết quả khả năng bẩm sinh của bò sữa để tiêu thụ thức ăn dựa trên các đặc điểm di truyền tác động đến khối lượng ruột, bộ điều chỉnh giác quan và hoc-môn. Các nhà chăn nuôi bò sữa cần tối đa hóa tiềm năng này cho DMI thông qua việc chọn lựa khẩu phần ăn và cung cấp một môi trường để có được lượng ăn vào tối đa.
Tính thường xuyên ăn
Sự trình bày thức ăn qua cách cho ăn mới hoặc thúc ép được đưa ra hiện thời đã chứng tỏ làm tăng hành động ăn của thú.
Độc tố nấm mốc
Lượng ăn vào cũng có thể bị giảm do sự hiện diện của độc tố nấm mốc, đặc biệt là nhóm trichotecences chẳng hạn như deoxynivalenol (DON hay vomitoxin) và T 2 toxin (T 2) trong thức ăn. Những đồng cỏ fescure hay cỏ khô chứa alkaloids hạ thấp phạm vi nhiệt và sau đó làm giảm lượng chất khô ăn vào.
Lượng hơi ẩm
Khẩu phần chứa trên 50% độ ẩm nói chung đều liên đới tới việc giảm lượng ăn vào. Sự làm giảm lượng ăn vào này có liên quan đến các sản phẩm lên men của những khẩu phần đó hơn là hàm lượng bản chất nước.
Bryan Miller, Giám đốc Dịch vụ kỹ thuật Thú nhai lại
Sciences & Solutions No. 3
BIOMIN
- bệnh bò sữa li>
- chăn nuôi bò sữa li> ul>
- Quản lý sự biến động dinh dưỡng của nguyên liệu trong công thức thức ăn
- Axit glutamic có thể tăng cường hiệu suất của chế độ ăn ít protein
- Các loại tinh bột và ảnh hưởng của chúng trong ép viên
- Một cách tiếp cận mới về ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi bò thịt (kỳ II)
- Bệnh lưỡi xanh: Cơ chế lây truyền và các biện pháp phòng ngừa
- Giải pháp lý tưởng giúp phòng ngừa bệnh tai xanh ở heo
- Hormone điều tiết sinh sản lợn nái: “Chìa khóa” nâng cao năng suất chăn nuôi lợn
- Các nguyên liệu thay thế trong thức ăn chăn nuôi: Lợi ích, chi phí và rủi ro
- Một số kỹ thuật úm gà con
- 7 axit amin quan trọng trong dinh dưỡng cho lợn: Chìa khóa để tối ưu hóa sức khỏe và hiệu suất tăng trưởng
Tin mới nhất
T7,05/10/2024
- Xuất khẩu thịt lợn của EU trong 7 tháng đầu năm 2024 đạt 2,36 triệu tấn
- Bình Thuận triển khai nhiều mô hình chăn nuôi giảm phát thải
- Để nghề nuôi ‘chim nhả vàng’ phát triển bền vững
- Thông tư 04 giúp phát hiện trên 1.300 tấn thịt nhập khẩu nhiễm Salmonella
- Nor-Feed đạt được chứng nhận B-corp
- Mật ngọt từ ong dú
- Giá ngô tại Nga tăng mạnh do sản lượng thấp
- Giá heo hơi xuất chuồng tại các thị trường lớn trên thế giới ngày 03/10/2024
- FeedSchool 2024: Chiến lược giảm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận trong nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi
- Đề xuất giải pháp cải thiện điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cơ sở giết mổ nhỏ lẻ
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất