TÓM TẮT
Protein tôm thủy phân chứa nhiều các amino acid và di/tri-peptide giúp vật nuôi hấp thu trực tiếp, ít tốn năng lượng cho sự tiêu hóa, đồng thời có tác dụng kích thích sự thèm ăn và đem lại cảm giác ngon miệng. Thí nghiệm được tiến hành trên heo thịt giai đoạn vỗ béo từ 80kg đến khi xuất chuồng. Sau 13 tuần thí nghiệm, kết quả cho thấy bổ sung 1 – 2% protein tôm thủy phân vào thức ăn hoàn chỉnh hoặc thức ăn tự trộn giúp cải thiện tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn trên heo thịt vỗ béo, đàn heo có sức khỏe tốt, tăng trưởng nhanh, chất lượng thịt đạt chuẩn tốt. Từ đó, giúp lợi nhuận của người chăn nuôi trên mỗi con heo tăng lên 120,9% khi bổ sung 1% protein tôm thủy phân hoặc tăng lên 218,9% khi bổ sung 2% protein tôm thủy phân.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Heo thịt giai đoạn vỗ béo là thời kì mà heo có xu hướng tích lũy mỡ vào mô cơ nên heo sẽ phát triển theo chiều ngang (Tạp chí Nhà Chăn Nuôi, 2021). Để đạt được hiệu quả tăng trọng nhanh, giảm chi phí thức ăn, ngoại hình heo đẹp, với tỷ lệ mỡ thấp, màu thịt đỏ không rỉ nước; khẩu phần ăn của heo cần được cung cấp đầy đủ chất đạm, tinh bột, chất béo, các vitamin và khoáng chất với mức độ dinh dưỡng cân bằng; nếu thừa chất bột đường và chất béo sẽ làm tăng tích tụ mỡ, ngược lại heo sẽ gầy, thịt cơ dai, thiếu hương vị và nhạt màu (Tạp chí Nhà Chăn Nuôi, 2021).
Trong thực tế chăn nuôi tại trại, nhiều người chăn nuôi còn sử dụng thức ăn cho heo con để bổ sung thêm cho heo thịt vỗ béo nhằm đảm bảo đủ dưỡng chất và có độ ngon miệng cao. Ngoài ra, trại còn tự bổ sung thêm các chất khoáng vi lượng, acid hữu cơ, men vi sinh tăng cường hấp thu dinh dưỡng. Sự bổ sung thêm này đang là giải pháp hiện được sử dụng bởi các trại nuôi heo trong giai đoạn vỗ béo heo thịt, điều này làm gia tăng chi phí thức ăn và làm giảm lợi nhuận thu về của người chăn nuôi. Và nguồn cung đạm có nguồn gốc từ động vật (bột cá) với sản lượng giới hạn, giá thành và chi phí vận chuyển thay đổi ngày càng tăng cao, hoặc làm cho thịt có mùi tanh và ít được ưa chuộng (Greg Simpson, 2016); hay nguồn cung đạm có nguồn gốc thực vật gặp hạn chế vì thiếu tính dẫn dụ, ít mùi vị, một số có vị đắng và có nhiều chất xơ, có thể làm giảm tính ngon miệng, hoặc chứa một số chất kháng dưỡng gây ức chế tiêu hóa, làm giảm quá trình hấp thu dưỡng chất, dẫn đến làm giảm năng suất chăn nuôi (Anwar Hasan, 2020).
Vì vậy, việc tìm kiếm giải pháp nguồn cung cấp protein thay thế là điều cần thiết. Protein tôm thủy phân được tách chiết từ đầu vỏ tôm và thủy phân bằng enzyme chứa đầy đủ các amino acid (18/20 loại cơ bản, trong đó có 9 loại chưa có trên thị trường) và các di/tri-peptide cần thiết kích thích sự thèm ăn và đem lại cảm giác ngon miệng, đảm bảo lượng thức ăn tiêu thụ. Đồng thời giúp cải thiện hình thái nhung mao ruột (Khosravi S., 2018; Margareth Opheim, 2015), ngăn ngừa vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào đường ruột (A. Leduc, 2018), từ đó tăng cường hấp thu chuyển hóa thức ăn, kích thích việc sản sinh các enzyme tiêu hóa, nâng cao hệ miễn dịch đường ruột. Protein tôm thủy phân giúp vật nuôi hấp thụ trực tiếp vào cơ thể, tốn ít năng lượng và thời gian để phân giải, từ đó giúp vật nuôi tăng trưởng nhanh một cách tự nhiên, hoặc giảm một phần bột cá mà vẫn đảm bảo năng suất vật nuôi.
Việc thực hiện thử nghiệm đánh giá ảnh hưởng của protein tôm thủy phân đến tăng trưởng heo thịt giai đoạn vỗ béo từ 80kg đến xuất chuồng với mong muốn tìm ra giải pháp thay thế bền vững cho ngành chăn nuôi hiện nay.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu:
Thử nghiệm được thực hiện trên heo thịt ở hai địa điểm khác nhau:
Địa điểm |
Nghiệm thức |
Thời gian |
Số lượng heo |
Trọng lượng đầu vào |
(1) Thống Nhất, Đồng Nai |
NT1 |
13 tuần |
110 |
95,5 kg/con |
NT2 |
180 |
85,1 kg/con |
||
(2) Vĩnh Cửu, Đồng Nai |
NT1 (thử nghiệm) |
4 tuần |
34 |
87,0 kg/con |
NT2 (đối chứng) |
38 |
Sản phẩm protein tôm thủy phân sử dụng được cung cấp bởi Công ty Cổ phần Việt Nam Food.
Các nguyên liệu cung cấp năng lượng trong khẩu phần ăn ở hai địa điểm thử nghiệm:
Địa điểm |
(1) Thống Nhất, Đồng Nai |
(2) Vĩnh Cửu, Đồng Nai |
Dạng thức ăn |
Thức ăn hoàn chỉnh |
Thức ăn tự trộn |
Nguyên liệu |
Thành phần dinh dưỡng |
|
Protein thô Ca tổng P tổng Lysine tổng Methionine + Cystine Năng lượng trao đổi |
18,0% 0,40 – 1,60% 0,30 – 1,00% 1,00% 0,45% 3150 Kcal/kg |
16,0% 1,0% 0,6% 0,8% 0,4% 3050 Kcal/kg |
Phương pháp:
Địa điểm 1: Thử nghiệm đợt 1 được bố trí với 2% protein tôm thủy phân bổ sung vào thức ăn viên hoàn chỉnh, sau khi hoàn thành đợt 1, trại tiếp tục thử nghiệm đợt 2 với trọng lượng heo đầu vào nhỏ hơn và bổ sung protein tôm thủy phân với liều lượng được tăng từ 1 đến 3% và duy trì cho đến khi kết thúc thử nghiệm, trong đó giai đoạn 1 – 2 tuần trước xuất bán tăng liều đến 3%.
Địa điểm 2: Thử nghiệm được bố trí với 1% protein tôm thủy phân bổ sung vào thức ăn tự trộn theo công thức riêng của trại, đồng thời giảm tỷ lệ sử dụng bột cá từ 3% xuống còn 1,5% và duy trì cho đến khi kết thúc thử nghiệm.
Dữ liệu về tăng trọng và sức khỏe của đàn heo được ghi nhận để đánh giá.
KẾT QUẢ
Địa điểm 1:
Thử nghiệm đợt 1:
Sau 36 ngày vỗ béo, trọng lượng trung bình đàn heo thử nghiệm đạt 126,6 kg/con tăng 31,12 kg/con và cao hơn chuẩn trọng lượng thị trường khoảng 10% (~115 kg/con), trong đó hiệu quả tăng trọng trung bình/ngày đạt 864 g/con tiệm cận với mức tăng trọng cao của thị trường từ 700 – 900 g/con/ngày. Tỷ lệ heo đạt trọng lượng 113 – 139 kg/con chiếm 68% số lượng trong đàn. Tỷ lệ móc hàm đạt 78 – 82% so với tỷ lệ trung bình trên thị trường từ 75 – 77%.
Hình 1. Trọng lượng heo xuất bán thử nghiệm đợt 1 – địa điểm 1
Thử nghiệm đợt 2:
Sau 47 ngày vỗ béo, trọng lượng trung bình đàn heo thử nghiệm đạt 127,3 kg/con tăng 42,16 kg/con và cao hơn chuẩn trọng lượng thị trường khoảng 10% (~115 kg/con), trong đó hiệu quả tăng trọng trung bình /ngày đạt 897 g/con tiệm cận với mức tăng trọng cao của thị trường từ 700 – 900 g/con/ngày. Tỷ lệ heo đạt trọng lượng 117 – 138 kg/con chiếm 68% số lượng trong đàn. Tỷ lệ móc hàm đạt 78 – 82% so với tỷ lệ trung bình trên thị trường từ 75 – 77%.
Hình 2. Trọng lượng heo xuất bán thử nghiệm đợt 2 – địa điểm 1
Địa điểm 2:
Sau 4 tuần vỗ béo, trọng lượng trung bình đàn heo thử nghiệm đạt 113,3 kg/con tăng 26,39 kg/con. Tỷ lệ móc hàm đạt 79,2% so với tỷ lệ trung bình trên thị trường từ 75 – 77%, trong đó hiệu quả tăng trọng ngày (ADG) đạt 907 g/con cao hơn tiêu chuẩn của thị trường từ 700 – 900 g/con/ngày. Độ dày mỡ lưng và mỡ hông đạt 1,1 cm phù hợp với tiêu chuẩn của thị trường (1,1 – 1,2 cm). Ngoài ra, chất lượng thịt được phân tích với độ pH 5,5, độ sáng thịt (L*) đạt 55,1, độ rỉ dịch khi bảo quản là 2,8% được phân loại thuộc nhóm thịt bình thường phù hợp sử dụng cho thịt tươi và các sản phẩm chế biến khác.
Một điểm đáng lưu ý là thí nghiệm ở trại này được cho ăn dạng lỏng, nghĩa là thức ăn tự trộn tại trại ở dạng bột, được hoà vào trong nước, kết hợp thêm với protein tôm thuỷ phân, bơm vào máng cho heo ăn. Kết quả cho thấy heo tiêu hoá tốt, tăng trưởng nhanh, năng suất chăn nuôi cao.
Hình 3. Heo thử nghiệm ở địa điểm 2
HIỆU QUẢ KINH TẾ:
Địa điểm 1:
Thử nghiệm đợt 1:
Hình 4: Hiệu quả kinh tế thử nghiệm đợt 1 – địa điểm 1
Sau 36 ngày vỗ béo, bổ sung protein tôm thủy phân giúp giảm FCR 8,4%, tiết kiệm được 4,1% chi phí/kg thể trọng tăng thêm, nhờ vậy lợi nhuận trên mỗi đơn vị heo tăng 120,9% và làm tăng lợi nhuận trên mỗi tấn thức ăn lên đến 141,2%. Bổ sung 1 đồng protein tôm thủy phân tạo ra 11 đồng lợi nhuận.
Thử nghiệm đợt 2:
Hình 5: Hiệu quả kinh tế thử nghiệm đợt 2 – địa điểm 1
Sau 47 ngày vỗ béo, bổ sung protein tôm thủy phân giúp giảm FCR 11,1%, tiết kiệm được 6,7% chi phí/kg thể trọng tăng thêm, nhờ vậy lợi nhuận trên mỗi đơn vị heo tăng 218,9% và làm tăng lợi nhuận trên mỗi tấn thức ăn lên đến 258,7%. Bổ sung 1 đồng protein tôm thủy phân tạo ra 9.4 đồng lợi nhuận.
Địa điểm 2:
Hình 6: Hiệu quả kinh tế địa điểm 2
Sau 4 tuần vỗ béo, bổ sung protein tôm thủy phân giúp giảm 45,000 nghìn đồng chi phí trên mỗi kg thể trọng, nhờ vậy lợi nhuận trên mỗi con heo đạt mức 362,000 nghìn đồng. Bổ sung 1 đồng protein tôm thủy phân tạo ra 15 đồng lợi nhuận.
KẾT LUẬN
Bổ sung 1 – 2% protein tôm thủy phân vào thức ăn hoàn chỉnh hoặc thức ăn tự trộn và giảm tỷ lệ bột cá giúp cải thiện tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn trên heo thịt vỗ béo, đàn heo có sức khỏe tốt, ăn nhiều, da mỏng, cơ thịt nở, … đồng thời cho các thông số chất lượng thịt với độ pH 5,5 , độ sáng thịt L* 55,1, độ rỉ dịch bảo quản 2,8%, độ dày mỡ đáp ứng tiêu chuẩn thị trường (độ pH 5,2 – 6,4, độ sáng thịt L* 38,0 – 55,0, độ rỉ dịch bảo quản 3,0 – 6,0%). Từ đó, giúp lợi nhuận của người chăn nuôi trên mỗi con heo tăng lên 120,9% khi bổ sung 1% protein tôm thủy phân hoặc tăng lên 218,9% khi bổ sung 2% protein tôm thủy phân.
Protein tôm thủy phân tạo ra lợi thế cạnh tranh của sản phẩm nội địa trong nước, không phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu nước ngoài, tiết kiệm thời gian tồn trữ và vận chuyển nên vật nuôi luôn được tiếp cận với nguồn nguyên liệu dồi dào tươi mới, giúp heo có sức khoẻ tốt, tăng trưởng nhanh, năng suất chăn nuôi cao, mang lại lợi nhuận cho người chăn nuôi, nhất là trong thời điểm giá thức ăn đang ở mức cao như hiện nay.
Nguyễn Thị Giang Anh(1), Nguyễn Đức Tuấn(1), Lê Tuấn Hưng(2),
Hoàng Văn Cần(3), Trần Long Định (1), Ngô Hồng Phượng(4)*
- Công ty CP Việt Nam Food
- Vĩnh Tân, Vĩnh Cửu, Đồng Nai
- Sông Nhạn, Thống Nhất, Đồng Nai
- Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
(*) Corresponding author
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Anwar Hasan (2020), The Current State of Plant-Based Proteins in Aquaculture Feed, The Current State of Plant-Based Proteins in Aquaculture Feed | biomin.net
Greg Simspson (2016), So sánh một số nguyên liệu cung đạm thay thế trong thức ăn cho heo, https://www.ecovet.com.vn/so-sanh-mot-so-nguyen-lieu-cung-dam-thay-the-trong-thuc-an-cho-heo-tech-1348.aspx
Khosravi, Sanaz, et al. “Supplementation of protein hydrolysates to a low‐fishmeal diet improves growth and health status of juvenile olive flounder, Paralichthys olivaceus.” Journal of the World Aquaculture Society 49.5 (2018): 897-911.
Leduc, Alexandre, et al. “Dietary aquaculture by-product hydrolysates: impact on the transcriptomic response of the intestinal mucosa of European seabass (Dicentrarchus labrax) fed low fish meal diets.” BMC genomics 19.1 (2018): 1-20.
Opheim, Margareth, et al. “Atlantic salmon (Salmo salar) protein hydrolysate in diets for weaning piglets─ effect on growth performance, intestinal morphometry and microbiota composition.” Archives of animal nutrition 70.1 (2016): 44-56.
Tạp chí Nhà Chăn Nuôi (2021), Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt, https://nhachannuoi.vn/quy-trinh-nuoi-duong-va-cham-soc-heo-thit/
- chăn nuôi heo thịt li>
- thức ăn heo thịt li> ul>
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Ảnh hưởng của nguồn cung cấp natri không chứa clo
- Đa dạng sản phẩm chế biến từ gà Tiên Yên
- Dinh dưỡng gà thịt bền vững và mẹo xây dựng công thức
- Cách phòng ngừa bệnh viêm phổi ở gia cầm thương mại
- Cho ăn chính xác có thể làm giảm lượng khí thải từ các trang trại chăn nuôi lợn
- Những lợi ích thực tế của bã bia trong thức ăn cho bò sữa
- Một sức khỏe – Cách tiếp cận toàn diện giúp cải thiện an toàn thực phẩm
- Thị trường nguyên liệu thức ăn cho thú cưng: Đa dạng và chất lượng
Tin mới nhất
T2,23/12/2024
- Áp dụng tự động hóa và trí tuệ nhân tạo là tương lai của ngành chăn nuôi
- Vemedim tổ chức khóa học chẩn đoán và điều trị chuyên sâu về hô hấp phức hợp trên chó mèo
- Đón đọc Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam số tháng 12 năm 2024
- Hòa Bình: Giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm 31% tỷ trọng ngành nông nghiệp
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bình Định: Công ty Vĩnh Quang đầu tư trang trại chăn nuôi heo tại huyện Vĩnh Thạnh
- Ông Donald Trump trở lại Nhà Trắng và những tác động có thể ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi Việt Nam
- Thoát nghèo bền vững nhờ nuôi bò sinh sản
- Nhập khẩu đậu tương 11 tháng năm 2024 tăng khối lượng, giảm trị giá
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
Bình luận mới nhất