[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Dịch tả vịt và bệnh bại huyết là các bệnh thường gặp trên vịt, đặc biệt là đối tượng vịt con dưới 40 ngày tuổi. Bệnh xảy ra gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của vịt, tỷ lệ chết lớn đặc biệt khi ghép bệnh thì tỷ lệ chết có thể lên tới 100%.
- Nuôi vịt Cherry trên sàn nhựa
- Làm giàu từ mô hình nuôi vịt đẻ siêu trứng
- Kỹ thuật nuôi vịt biển
- Một số lưu ý khi nuôi vịt đẻ
1. Bệnh dịch tả trên vịt con
Nguyên nhân: Do virus Herper gây ra. Bệnh xảy ra mọi lứa tuổi, đặc biệt là vịt từ 15 ngày tuổi trở lên. Bệnh có tính chất lây lan nhanh, mạnh, tỷ lệ chết cao (80 – 90%).
Triệu chứng
– Thời gian nung bệnh từ 3 – 4 ngày. Ở những đàn vịt bệnh thường thấy: Lúc đầu xuất hiện những con lờ đỏ, không thích vận động, không muốn xuống nước. Trên đàn vịt lớn, khi chăn thả một số con bị rớt lại sau đàn do chân bị liệt.
– Vịt bệnh thường sốt cao 43 – 44oC, bỏ ăn, đứng một chân, đầu rúc vào cánh, tiếng kêu khản đặc, sưng mi mắt, niêm mạc mắt đỏ, khó thở, tiếng thở khò khè, chảy nước mũi, nhiều con đầu sưng to, hầu, cổ bị sưng do tổ chức liên kết dưới da bị phù thũng.
– Lúc mới bị bệnh vịt khát nên uống nhiều nước sau vài ngày vịt bị tiêu chảy phân loãng màu trắng xanh, có mùi khắm. Sau khi xuất hiện triệu chứng được 5 – 6 ngày, con vật gầy rạc, tứ chi liệt, nằm một chỗ, rũ cánh, thân nhiệt giảm dần rồi chết vì kiệt sức.
Vịt bị sốt và túm tụm lại 1 chỗ
Vịt bị liệt, xã cánh, bại chân
Vịt có triệu chứng thần kinh, nghẹo đầu, cổ
Vịt bị mù mắt
Bệnh tích
Vịt chết do bị bệnh dịch tả vịt có thể có các bệnh tích sau đây:
– Xác chết gầy, đầu và cổ sưng tụ máu, tím bầm, tổ chức dưới da thấm nước, keo nhầy trong, màu hồng nhạt;
– Niêm mạc hầu, thực quản, khí quản xuất huyết, đôi chỗ loét có phủ màng giả màu vàng xám;
Khí quản bị xuất huyết
– Xoang bao tim tích nước vàng, viêm ngoại tâm mạc;
– Dạ dày tuyến phủ nhiều dịch nhớt, niêm mạc xuất huyết. Niêm mạc ruột xuất huyết hình nhẫn.
Dạ dày tuyến bị xuất huyết
Ruột xuất huyết hình nhẫn
2. Bệnh bại huyết trên vịt con
Nguyên nhân
Bệnh do vi khuẩn Riemerella anatipestifer gây ra. Bệnh thường xuất hiện sau ngày mưa kéo dài, thời tiết ẩm ướt. Bệnh mắc ở mọi lứa tuổi, hay mắc nhất ở vịt 1 – 8 tuần tuổi với tỷ lệ chết khoảng 70 – 75%.
Triệu chứng
Nếu ở thể cấp tính, vịt con bị chết độ ngột, tỷ lệ chết từ 5 – 10%. Nếu mắc bệnh ghép thì tỷ lệ chết có thể lên tới 100%.
Ở thể mạn tính: Vịt có các triệu chứng: Sốt, ủ rũ, chảy nước mắt, nước mũi, khó thở. Vịt tiêu chảy, phân xanh xám (dấu hiệu đầu tiên). Sưng phù đầu và cổ, ngoẹo cổ, đầu cổ bị run. Viêm khớp, mất điều hòa, vịt đi lại khó khăn. Dễ bị kích động, hai chân duỗi ra như bơi.
Vịt bại huyết bị nằm bệt và duỗi chân sau
Bệnh tích
Vịt mắc bại huyết có thể gặp các bệnh tích sau:
– Viêm màng ngoài tim, màng bao tim trắng đục, dịch thẩm xuất màu vàng;
– Viêm túi khí, viêm màng não, viêm sưng khớp, đôi khi bị mòn sụn khớp.
Màng bao tim trắng đục
3. Bệnh dịch tả ghép bệnh bại huyết trên vịt con
Vịt mắc bệnh ghép dịch tả vịt và bại huyết thường có các biểu hiện sau: Vịt con bị bại liệt, nghẹo đầu, ủ rũ, kém ăn, mệt mỏi. Sau 3 – 5 ngày sau thì vịt con có biểu hiện tiêu chảy, dễ bị chết.
Mổ khám vịt con có thể thấy:
– Khí quản xuất huyết có dịch nhày, manh tràng xuất huyết;
– Khí quản xuất huyết có dịch nhày;
– Gan bị tổn thương.
Cách xử lý:
B1: Tách vịt bệnh, xử lý môi trường chăn nuôi (thay chất độn chuồng, tẩy uế chuồng trại đảm bảo chuồng nuôi luôn sạch sẽ, khô ráo)
B2: Tiêm kháng thể dịch tả và viêm gan ngan vịt cho toàn đàn, liên tục trong 3 ngày, liều theo chỉ dẫn.
Song song dùng kháng sinh điều trị dịch tả và bại huyết: ceftiofur, 5 – 7 ngày tiêm và amoxilin trộn thức ăn 5 – 7 ngày.
Đối với những con bị nặng: dùng chế phẩm có chứa Septyphua tiêm 3 – 5 ngày liên tục.
Song song dùng Gluco-KC, vitamin ADE, thải độc gan thận cho uống 15 – 20 ngày để tăng sức đề kháng cho vịt.
Sau 3 ngày: dùng vaccin dịch tả vịt, tiêm toàn đàn với liều gấp 2 lần.
ThS.Vũ Thị Nguyện – Trường Đại học Hải Dương
- Quản lý 6 cặp khoáng đối kháng trong thức ăn chăn nuôi
- Tỷ lệ canxi : Phốt pho trong dinh dưỡng động vật quan trọng thế nào? Các yếu tố ảnh hưởng.
- Chất xơ trong thức ăn gia cầm: Lợi ích và những rủi ro cần lưu ý
- Quản lý giống heo và chiến lược chọn lọc heo giống (Kỳ I)
- Dự báo thị trường thức ăn chăn nuôi toàn cầu năm 2025
- Cúm gia cầm: Các phương pháp phòng ngừa và kiểm soát tại các trang trại gia cầm
- Tác động của các loại khoáng trong nước
- Nhu cầu dinh dưỡng tối ưu của vịt đẻ trứng
- Biện pháp dinh dưỡng ngăn ngừa bệnh lỵ ở heo con
- Các chuyên gia giới hạn nguyên liệu trong công thức như thế nào: phương pháp và nguyên tắc
Tin mới nhất
T2,07/04/2025
- Mavin được vinh danh Top 10 Doanh nghiệp ESG Việt Nam Xanh 2025
- Bộ trưởng Đỗ Đức Duy làm việc với 9 Hội/Hiệp hội về hợp quy sản phẩm hàng hóa
- Quản lý 6 cặp khoáng đối kháng trong thức ăn chăn nuôi
- ‘Ông trùm’ chồn hương khởi nghiệp từ 80 con giống
- Tiêu thụ thịt của Đức năm 2024 tăng nhẹ
- Ngành chăn nuôi ứng biến kịp thời trước những thay đổi của thị trường
- Xuất khẩu thịt bò của New Zealand tháng 2/2025 tăng 18,2%
- Diễn biến giá thịt lợn quý I/2025 tăng sớm và tăng nhanh
- Năm 2025 gạo, thịt gia cầm, trứng gia cầm bình ổn thị trường giảm 1.000-2.000 đồng
- Mỹ trở thành thị trường nhập khẩu lớn thứ 4 của Đồng Nai
- Chẩn đoán sức khỏe đường ruột nhanh chóng với công nghệ tiên tiến từ Orffa & Florates
- VIV ASIA 2025: Giao thoa công nghệ và cơ hội đưa ngành chăn nuôi Việt Nam vươn tầm quốc tế
- Tannin thủy phân: Giải pháp hoàn hảo cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
Bình luận mới nhất