[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Với tổng đầu đàn lợn 24,9 triệu con vào tháng 12/2019, Việt Nam là một trong 6 nước chăn nuôi lợn nhiều nhất thế giới, dẫn đầu các nước Đông Nam Á, đạt 3,2 triệu tấn thịt hơi/năm (theo số liệu của Cục Chăn nuôi). Thịt lợn chiếm 70% trong tiêu dùng thịt của người Việt. Hiện tại và tương lai, chăn nuôi lợn vẫn là ngành chăn nuôi quan trọng, là thế mạnh của nước ta, cung cấp thịt tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Tuy số đầu lợn lớn, nhưng sản lượng thịt vẫn ở mức khiêm tốn, mà nguyên nhân là tập quán, hệ thống giống chưa tốt, kỹ thuật, phương thức chăn nuôi, quản lý chăn nuôi chưa cao, nhiều đại dịch (tai xanh, dịch tả, lở mồm long móng…) tác động rất mạnh đến ngành chăn nuôi này.
Để đảm bảo được số đầu lợn con nuôi thịt, làm giống hay xuất lợn sữa, cần có đàn nái đủ số lượng, giống tốt, có chu kỳ sinh sản cao. Đàn lợn nái khá lớn (2,6 triệu con – tháng 4.2020), nhưng số nái khai thác khá thấp, chu kỳ đẻ bình quân chỉ được 2,1 lứa/nái/năm (trong khi chỉ số tốt là 2,5 lứa/nái/năm), tỷ lệ nái rối loạn sinh sản cao (không chửa, sẩy thai, bệnh, chậm động dục), đẻ ít con và tỷ lệ lợn con sơ sinh sống sót thấp… là lý do luôn không đủ lợn con xuất chuồng cho nh cầu của thị trường và đẩy giá lợn giống cao.
Trong tự nhiên, nội tiết tố (hormon) sinh sản có nhiều loại và được sản sinh, tiết ra từ những cơ quan khác nhau để điều tiết sinh lý sinh sản. Điều tiết hoạt động sinh sản là điều tiết hệ thần kinh-thể dịch rất chặt chẽ từ não bộ (vùng dưới đồi, hypothalamus) tới tuyến yên (hypophysis) đến các tuyến nội tiết khác (buồng trứng, nhau thai, tử cung…).
Tùy thời điểm của chu kỳ sinh dục mà hệ thần kinh-thể dịch điều tiết các nội tiết tố. Cơ chế điều tiết này có lúc là điều tiết thuận (kích thích, positive regulation), nhưng lúc khác lại bị điều tiết ngược (ức chế, feedback/negative regulation).
Một số hormone sinh sản cái quan trọng
Tuyến nội tiết |
Hormon |
Tác dụng chính |
Vùng dưới đồi (Hypothalamus) |
Gonadotropin-Releasing Hormon (GnRH) |
(1). Điều tiết thuỳ trước tuyến yên tiết FSH và LH |
Thuỳ trước tuyến yên |
Folicle Stimulating Hormon (FSH) |
(1) Phát triển noãn nang (trứng) buồng trứng (2) Tiết Estrogen từ buồng trứng |
Luteinizing Hormon (LH) |
(1) Gây rụng trứng, làm ổ (2) Hình thành và duy trì chức năng thể vàng |
|
Thuỳ sau tuyến yên (Hypophysis) |
Oxytocin |
(1) Co bóp cơ trơn tử cung, thúc đẻ (2) Tiết sữa |
Buồng trứng (Ovarium) |
Estrogens (Oestradiol) |
(1) Hành vi chịu đực, hứng tình (libio) (2) Phát triển các cơ quan sinh dục phụ (3) Duy trì hệ thống ống sinh dục cái (4) Phát triển tuyến sữa (vú) |
Progestins (Progesterone) |
(1) Đảm bảo cho việc mang thai (chửa) (2) Phát triển tuyến sữa (vú) |
|
Relaxin |
(1) Dãn xương chậu (2) Mở cổ tử cung |
|
Inhibin |
(1) Ngăn ngừa tiết FSH |
|
Dạ con (Uterus) |
Prostagladin F-2 a (PGF) |
(1) Tiêu tan thể vàng (2) Gây đẻ |
Nhau thai |
Human Chorionic Gonadotropin (HCG) |
(1) Như LH |
Pregnant Mare Serum Gonadotropin (PMSG) |
(1) Như FSH |
|
Estrogens |
(Như buồng trứng) |
|
Progestins |
(Như buồng trứng) |
|
Relaxin |
(Như buồng trứng) |
Ngày nay, con người đã tổng hợp được rất nhiều hợp chất với những cấu trúc hóa học khác nhau, nhưng có tác dụng tương tự như các hormon tự nhiên, mà ít có tác dụng phụ, dễ bảo quản, dễ sử dụng và giá rẻ.
Công ty Cổ phần Dược và Vật tư thú y (HANVET) có nhiều năm kinh nghiệm và đi đầu trong nghiên cứu và phát triển một số hormon sinh sản cơ bản để điều trị, điều chỉnh các hoạt động sinh sản ở động vật cái (trâu, bò, lợn, dê, cừu, chó, mèo…) mà trước đây phải nhập khẩu từ nước ngoài.
6 loại hormon điều tiết sinh sản do HANVET phát triển
TT |
Tên hormon |
Hoạt chất |
Tác dụng |
2 |
Oxytocin |
Oxytocin synth. |
Gây co bóp hệ cơ trơn dạ con, thúc đẻ |
2 |
Oestradiol |
Estradiol benzoate |
Hoàn thiện tính trạng con cái |
3 |
Gona-Estrol |
HCG + Oestradiol |
Chứa FSH và LH. |
4 |
Progesterone |
Progestreone acetate |
Hormone thể vàng, an thai, ổn định làm ổ |
5 |
Han-Prost |
Cloprostenol sodium (PG-F2α) |
Tan thể vàng, gây động dục |
6 |
Gonadorelin |
Gonadorelin acetate |
Gọi FSH và LH gây chín trứng, rụng trứng và động dục |
Tùy trạng thái bệnh của con cái mà sử dụng loại hormon cho phù hợp. Nhiều trường hợp chỉ cần một liều, một hormon là đã đạt yêu cầu, nhưng có khi phải kết hợp 2 hoặc 3 hormon theo một tuần tự nhất định mới điều chỉnh được. Sử dụng hormon là một khoa học khá phức tạp, đòi hỏi người sử dụng phải có kiến thức và kinh nghiệm cơ bản về sinh lý sinh sản của con cái cũng như tác dụng của từng loại hormon: đúng thuốc, đúng pha (thời điểm) và đúng liều.
Khái niệm rộng về rối loạn sinh sản ở lợn nái là: nái hậu bị ³9 tháng tuổi và nái sinh sản sau cai sữa 14 ngày mà chưa động dục; phối ³3 lần không chửa; không động dục, chửa giả; đẻ ít con (cái hậu bị <6 con, nái sinh sản <9 con), khó mang thai, sẩy thai, khó đẻ…
Tuyển chọn và chăm sóc nuôi dưỡng tốt nái giai đoạn hậu bị đóng vai trò quyết định chất lượng sinh sản sau này. Loại bỏ những con không đạt tiêu chuẩn, quá béo, quá gầy, bệnh. Cân bằng dinh dưỡng, đủ đạm, năng lượng, vitamin ADE, khoáng chất…
Ở nái rạ không động dục, chửa giả… nguyên nhân chính là viêm nhiễm ống sinh dục,can thiệp thô bạo khi đẻ, sót nhau, vệ sinh kém, nái già (>9 lứa)… không loại trừ lỗi dinh dưỡng, bệnh mạn tính, truyền nhiễm, ký sinh trùng.
Áp dụng chặt chẽ các quy trình chọn lọc, nuôi nái để cải thiện năng suất sinh sản, giảm nái loại thải, chết, chết con… nhưng vẫn không tránh khỏi các trục trặc sinh sản ở cả cái hậu bị và nái sinh sản. Dùng các hormon để điều tiết sinh sản, cải thiện các chỉ số sinh sản cho đàn lợn nái là biện pháp rất hiệu quả, rẻ tiền. Muốn vậy, phải hiểu tác dụng của từng hormon để sử dụng đúng đối tượng, đúng chu kỳ, liều lượng.
- Oestradiol – Hormon cái
- Giúp hoàn thiện tính trạng con cái còi cọc, suy dưỡng, 8 tháng không động dục.
- Gọi GnRH để tuyến yên tiết FSH và LH để buồng trứng hoạt động.
- Gây hưng phấn, tăng tiết dịch, chịu đực, co bóp ống sinh dục.
- Gây động dục lâm sàng điển hình, nhưng không rụng trứng (động dục giả).
- Kết hợp với Han-Prost hay Oxytocin để trợ sản.
- Dùng đúng liều. Liều cao gây chai buồng trứng, vô sinh.
Sản phẩm tương tự: E.C.P (Pfizer, Mỹ), Folicullin (Nga), Mesalin (Intervet, Hà Lan)
2. Gona-Estrol – Hormon gây động dục
- Là phối hợp Gonadotropin (FSH và LH) và Oestradiol.
- Kích thích động dục (FSH – kích thích trứng phát triển, chín; LH gây rụng trứng, làm ổ, tạo thể vàng).
- Oestradiol hỗ trợ phát triển các cơ quan sinh dục phụ.
- Rút ngắn giai đoạn khô từ cai sữa đến động dục.
- Gây động dục đồng loạt, chịu đực, đẻ nhiều con.
- Tổ hợp với Han-Prost gây động dục, chữa rối loạn sinh sản, chậm/không động dục.
Sản phẩm tương tự: Chorulon, Corpulin (Intervet, UK), Gonestrol (Labiana, Spain), Lover.
3. Han-Prost – Hormon làm tan thể vàng, co bóp tử cung, trợ đẻ
- Tác dụng như Prostagladin F2a tự nhiên.
- Làm tan thể vàng tồn lưu, u nang buồng trứng, tạo chu kỳ động dục.
- Gây động dục đồng loạt.
- Gây đẻ sớm từ ngày 112 của thai kỳ. Sau tiêm 18-24 giờ sẽ thúc đẻ, đẻ nhanh.
- Pha 0,5 ml vào một liều tinh dịch để tăng hoạt động của tinh trùng, gây hưng phấn ống sinh dục, tăng thụ thai và tăng số con.
- Gây sẩy thai khi chửa không mong muốn hay thai chết lưu.
- Hỗ trợ chữa viêm tử cung: gây mở cổ tử cung, co bóp dạ con, tống dịch viêm ra.
- Trợ sản khi bắt đầu có dấu hiệu đẻ.
Sản phẩm tương tự: Estrumate, Lutalyte (Mỹ), Dinoprost, Enzaprost, Hormo P2 alpha…
4. Progesterone – Hormon thể vàng, chửa an thai
- Hormon của thể vàng, ức chế FSH, LH và buồng trứng phát triển.
- Chống co bóp tử cung, an thai, chống chảy máu, sẩy thai.
- Giúp hợp tử làm ổ (đậu thai)
- Kích thích tuyến sữa phát triển.
Sản phẩm tương tự: Progesteron-4500 ®/1 ml, Progest-500, Vit-Estrone…
5. Gonadorelin – Rụng nhiều trứng, chịu đực, đẻ nhiều con
- GnRH là “sếp” của các hormon sinh dục cái, tiết từ não (hypothalamus), điều tiết mọi hoạt động sinh sản của con cái.
- Tác động tuyến yên tiết (thuận) FSH và LH hay ức chế (ngược) các hormon này.
- Tăng tính chịu đực, mê ỳ.
- Tăng tiết LH gây rụng trứng, dễ thụ thai, làm ổ, chửa.
- Rụng nhiều trứng, đẻ nhiều con
Sản phẩm tương tự: GnRH, Fertagyl, Cystorelin (Ceva), Receptal (Hoechst).
6. Oxytocin – Co bóp dạ con, thúc đẻ
- Tác dụng thúc đẻ khi liệt dạ con, rặn yếu (khi cổ tử đã mở,), nhiều
- Kích xuống sữa; kết hợp chữa tắc sữa, M.M.A.
- Chữa sót nhau, tống nhau và sản dịch ra để tránh viêm nhiễm, sớm động dục trở lại.
- Dùng đúng liều, nếu cần nhắc lại sau 20-30 phút, vẫn liều chỉ định.
NHỮNG PHÁC ĐỒ THƯỜNG DÙNG ĐIỀU TIẾT SINH SẢN CHO LỢN NÁI
- Trường hợp nái chậm động dục, không động dục hay động dục ẩn
- Với lợn cái hậu bị
- Nếu 7 tháng tuổi không động dục: Bổ sung Vitamin AD3E, các khoáng chất, tăng dinh dưỡng (đạm), vận động, mùi đực, nắng… Sau đó tiêm bắp (i.m) 3-5 ml Oestradiol. Động dục (giả!) xuất hiện sau 48-72 giờ. Bỏ 1-2 chu kỳ không phối.
- Sau lần động dục tiếp theo 9-11 ngày, tiêm 1 ml Han-Prost. Sau 48 giờ, tiêm 4-6 ml Gona-Estrol hay 1 ml Gonadorelin (GnRH). Sẽ có động dục chất lượng, thụ tinh sẽ đậu nhiều con.
b. Với nái sinh sản
- Sau cai sữa 5-7 ngày không động dục lại, kiểm tra, nếu không viêm âm đạo, tử cung thì tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Tiêm 1 ml Han-Pros. Sau 48 giờ tiêm 6-8 ml Gona-Estrol hoặc 1 ml Nái sẽ động dục và tiêm 1 ml Gonadorelin 2-3 giờ trước thụ tinh.
- Rút ngắn thời gian từ cai sữa đến động dục (khi không viêm ống sinh dục)
- Lúc đẻ hay đẻ xong, tiêm 10 ml Oxytocin hay 1 ml Han-Prost làm cho nái đẻ nhanh, tống sạch sản dịch, nhanh động dục sau cai sữa (chỉ ≤5 ngày).
- Nên cai sữa lúc 21-28 ngày. Sau đó 2 ngày, tiêm 1 ml Han-Prost và 5-8 ml Gona-Estrol chắc chắn lợn động dục đạt >90%.
- Kích thích trứng chín rụng, thụ thai và làm ổ
- Trước khi thụ tinh 2-3 giờ, tiêm một liểu 1 ml Gonadorelin sẽ giúp lợn mê ỳ hơn, dễ thao tác thụ tinh, kích thích trứng rụng, giúp thụ thai và mang thai.
- Cho lợn đẻ sớm theo yêu cầu
- Nái chửa đến ngày 112 có thể tiêm 1 ml Han-Prost nái sẽ đẻ sau 18-24 giờ.
- Áp dụng để cho nái đẻ hẹn giờ (khoảng 20 giờ) sau tiêm Han-Prost (Ví dụ: Tránh nái đẻ đêm…).
- Khi đẻ khó
- Chửa ít thai, thai to (nhiều ở nái tơ) hay cơn co (rặn) yếu, nhiều thai… thường gây đẻ khó thì dùng hormon để thúc đẻ: Tiêm 10-20 ml Oxytocin, khi cần có thể nhắc lại sau 20-30 phút vẫn liều chỉ định.
- Hoặc khi chuẩn bị đẻ, tiêm 0,7-1 ml Han-Prost và 3-5 ml Oestradiol sẽ làm cho nái đẻ nhanh, đẻ gọn.
- Khi nguy cơ sẩy thai
- Khi nái chửa bị bệnh, sốt cao hay chuyển chuồng đẻ, vận chuyển, trời nóng, chấn thương… nguy cơ gây sẩy thai thì tiêm 2-3 ml Progesterone giúp an thai, chống sảy thai, chảy máu tử cung.
- Hỗ trợ thụt rửa và chữa viêm dạ con
- Khi viêm tử cung, nhất là viêm tích mủ, nái không động dục (chửa giả): tiêm 1 ml Han-Prost để mở cổ tử cung, co bóp dạ con, tống thải dịch viêm ra. Dùng dung dịch pha loãng Han-Iodine 10% và nước đun sôi để nguội (1:100), thụt rửa 1-2 lít/nái đến khi nước trong lại, sau đó đặt viên đặt tử cung hay bơm lưu kháng sinh. Cần lặp lại sau 2 ngày. Sau đó dùng hormon để để kích thích buồng trứng phát triển, tạo chu kỳ mới bằng Gona-Estrol hay Gonadorelin.
- Kích hoạt tinh trùng để thụ tinh nhân tạo
- Thêm vào mỗi liều tinh 0,5 ml Han-Prost ngay trước thụ tinh để kích hoạt tinh trùng bơi khỏe, bơi thẳng, chống vón, kỳ hình… sẽ thụ tinh đạt kết quả cao.
Những phác đồ cơ bản này hỗ trợ cải thiện chất lượng sinh sản ở đàn lợn nái. Các liệu pháp hormon điều tiết sinh sản hiệu quả thế nào còn phụ thuộc rất nhiều ở kỹ thuật chuyên môn, kinh nghiệm của người sử dụng.
Chúc các nhà chăn nuôi lợn nái áp dụng hiệu quả các biện pháp để cải thiện các chỉ số sinh sản tốt nhất và có lợi nhuận cao.
TS Nguyễn Đức Lưu
Tư vấn kỹ thuật TS Nguyễn Đức Lưu, Công ty HANVET
ĐT: 0913215711. Email: [email protected]
- hormon điều tiết sinh sản lợn nái li>
- lợn nái li>
- hanvet li> ul>
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Bổ sung sắt uống để phòng ngừa thiếu máu ở heo con sơ sinh
- Rối loạn chất lượng thịt ức ở gà thịt hiện đại
- Vỏ yến mạch đang ngày càng phổ biến trong dinh dưỡng gia cầm
- 6 thành phần giàu chất xơ và lợi ích của chúng đối với người chăn nuôi gia cầm
- Lựa chọn chế độ ăn có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gà thịt giống
- 6 điều có thể bạn chưa biết giúp thúc đẩy quá trình tổng hợp protein (tăng cơ bắp) ở heo
- Đất sét trao đổi ion trong thức ăn có thể thể hiện đặc tính kháng sinh
- Nghiên cứu đầu tiên về vi khuẩn nước bọt lợn cho thấy sự biến đổi cao
- Lợi ích và thách thức của urê cấp thức ăn chăn nuôi
Tin mới nhất
T6,22/11/2024
- Hiệu quả từ các hầm biogas trong chăn nuôi trong hành trình giảm 30% phát thải khí mê – tan
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
- Tập đoàn Mavin: 02 trang trại heo đạt tiêu chuẩn toàn cầu Global GAP (phiên bản S.L.P)
- Tham vấn kỹ thuật phân tích chuỗi giá trị và đánh giá rủi ro trong chăn nuôi heo
- Từ 16/12, thuế suất hàng khô dầu đậu tương dùng làm thức ăn chăn nuôi được giảm xuống còn 1%
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Chuyển hướng nuôi bò nhốt chuồng vì hiệu quả cao
- Thị trường nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2024
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 19/11/2024
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất