Sử dụng kháng sinh trong phòng, trị bệnh cho lợn (heo)
Bệnh viêm phổi màng phổi do Actinobacillus pleuropneumoniae (APP)
Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae (APP) là trực khuẩn Gram âm, tác động đến lợn ở lứa tuổi từ sau cai sữa đến xuất chuồng, chủ yếu là từ 15-22 tuần tuổi. Thường gặp nhất là tình trạng xuất hiện một số lợn thịt chết đột ngột vào thời điểm giao mùa. Vi khuẩn này có ít nhất 12 type huyết thanh. Sự phân bố các type huyết thanh ở các nước có thể khác nhau. Type 1, 5, 9, 11, 12 thường là độc lực cao type 3, 6.
Vi khuẩn thường trú ngụ ở yết hầu và đường hô hấp trên, thời gian ủ bệnh ngắn (khoảng 12 giờ). Độc tố của vi khuẩn gây tổn thương nặng cho tổ chức mô phổi. Thể cấp tính, lợn thường chảy máu mũi/miệng, ho, khó thở, tím tái. Thể bán cấp tính, lợn ho ngắn (khác với viêm phổi địa phương do Mycoplasma) và thở khó (thở thể bụng). Bệnh tích thường gặp là phổi viêm sợi huyết (dính sườn), tụ huyết, áp xe, ổ mủ, hoại tử. Triệu chứng và bệnh tích không đủ để kết luận nên cần phân lập vi khuẩn hoặc chẩn đoán bằng ELISA, phản ứng ngưng kết hoặc PCR.
Bệnh tụ huyết trùng do Pasteurella multocida
Pasteurella multocida là vi khuẩn hình cầu trực, Gram âm nhưng nhạy với penicillin. Chúng thường trú ngụ trên đường hô hấp gồm những chủng sản xuất độc tố và không sản xuất độc tố. Cả hai đều có thể gây bệnh và sẽ trầm trọng hơn nếu đàn nhiễm PRRS hoặc Mycoplasma hyopneumoniae.
Bệnh tụ huyết trùng thể cấp tính thường gây sốt cao, lợn thở nhanh, có dịch tiết từ mũi, tím tái da (đặc biệt vùng đỉnh tai) với tỉ lệ chết cao. Thể bán cấp tính thường gây viêm phổi làm lợn ho, gầy yếu. Thể này thường gặp ở lợn 10-18 tuần tuổi, bệnh tích thường gặp là phổi viêm, tụ huyết, viêm dính màng phổi (dính sườn). Chẩn đoán bệnh còn có thể phết kính máu hoặc phổi, nhuộm Gram tìm vi khuẩn (nhanh) hoặc phân lập vi khuẩn trên môi trường thạch máu và thử sinh hóa hoặc dùng phản ứng PCR.
Bệnh đóng dấu lợn (dấu son) do Erysipelothrix rhusiopathiae
Erysipelothrix rhusiopathiae là vi khuẩn Gram dương, có mặt trong hầu hết các trang trại và trú ẩn ở yết hầu lợn. Lợn lớn (từ 12 tuần tuổi) và lợn nái cảm nhiễm nhiều nhất. Dạng cấp tính, lợn có triệu chứng sốt cao, chết đột ngột. Dạng nhiễm khuẩn huyết, viêm khớp làm lợn nái đi lại khó khăn, sảy thai. Xuất huyết trên da có dạng hình thoi (diamond disease) từ đỏ đến đen. Bệnh tích có thể thấy gồm lách sưng to, viêm nội tâm mạc (sùi van tim trong bệnh mãn tính). Chẩn đoán bệnh còn có thể phân lập vi khuẩn trên môi trường thạch máu và thử sinh hóa hoặc dùng phản ứng PCR với cặp mồi từ gen 16S rRNA.
Bệnh viêm teo mũi do Bordetella bronchiseptica
Viêm teo mũi lợn (Porcine Atrophic Rhinitis) cổ điển (không tiến triển, NPAR) do độc tố của Bordeltella bronchiseptica, một loài trực khuẩn Gram âm gây ra. Viêm teo mũi có tiến triển lại do độc tố Pasteurella multocida gây ra hoặc kết hợp, triệu chứng lâm sàng bao gồm ho, chảy dịch mũi, xuất huyết mũi, đổ ghèn mắt, vẹo mũi, mũi ngắn. Bệnh tích mổ khám tại mặt cắt xương mũi, các loa mũi bị teo, biến dạng, xuất huyết, viêm tích mủ. Chẩn đoán bệnh còn có thể phân lập vi khuẩn và thử sinh hóa hoặc dùng phản ứng PCR.
Bệnh Glasser do Haemophilus parasuis
Bệnh liên quan đến stress như yếu tố dẫn đường. Các dấu hiệu lâm sàng trên nhiều hệ thống có thể xảy ra như viêm đường hô hấp, viêm khớp, sốt cao. Vi khuẩn Haemophilus parasuis thuộc Gram âm, có mặt thường xuyên trong đường hô hấp lợn khỏe. Khi thông thoáng chuồng trại kém, nhiễm PRRS, nhiễm khuẩn khác thì bệnh bộc phát. Phổ biến nhất là trên đàn lợn 4-12 tuần tuổi.
Triệu chứng gồm sốt, thở nhanh, ho ngắn, tím da nhất là ở bốn chân, viêm khớp làm lợn đi lại khó khăn. Bệnh tích là hiện tượng viêm đa màng: màng bao khớp, màng bao tim, màng thanh dịch phổi, màng bụng.
Bệnh suyễn lợn/viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae (MH)
Mycoplasma là nhóm vi sinh vật trung gian giữa vi rút và vi khuẩn, không có thành tế bào, kí sinh nội bào, khó phân lập trên môi trường nhân tạo. Tỷ lệ mắc bệnh cao, tỷ lệ chết thấp khoảng 10 %.
Triệu chứng chính của bệnh viêm phổi địa phương là ho kéo dài, có âm rale, chảy dịch mũi, thở khó (ho kiểu chó ngồi) và sốt. Thể cấp tính thường xảy ra cho lợn giai đoạn 7-8 tuần tuổi và có thể gây tỉ lệ chết cao. Bệnh tích viêm phổi thường quan sát thấy ở thùy đỉnh, thùy tim, thùy hoành hai bên phổi. Bệnh tích có tính chất đối xứng, giới hạn rõ rệt giữa vùng phổi viêm và vùng phổi lành. Thể mãn tính có thể gây tổn thương phổi với 30-70% lợn trong đàn. Đây chính là nguyên nhân gây tổn thất kinh tế. Cứ 10% phổi tổn thương có nghĩa là tăng trọng giảm 37g/ngày. Có thể chẩn đoán thông qua xét nghiệm kháng thể trong huyết thanh lợn bằng kit ELISA đã được thương mại hóa hoặc phản ứng PCR.
Bệnh do Escherichia coli (tiêu chảy, phù đầu)
Vi khuẩn E.coli là vi khuẩn Gram âm, xuất hiện thường xuyên trong đường ruột lợn. Lợn con mắc bệnh do bú vú lợn mẹ có dính phân, uống nước có chứa mầm bệnh hoặc stress do ghép bầy, di chuyển, đổi thức ăn.
Độc tố của E.coli làm tổn thương thành mạch máu gây phù mắt, đầu, niêm mạc dạ dày, ruột. Lợn tiêu chảy phân vàng, xanh (màu sắc ít có ý nghĩa trong chẩn đoán), mất nước, ói và chết với triệu chứng thần kinh hoặc không. 90% E.coli có độc tố ruột thuộc nhóm có cấu trúc kháng nguyên K99, K88, 987P, F41. Chẩn đoán bệnh còn có thể phân lập vi khuẩn và thử sinh hóa hoặc dùng phản ứng PCR.
Bệnh phó thương hàn do Salmonella Cholerasuis
Nhiều serotype của loài Salmonella enterica có thể gây bệnh cho lợn nhưng S. enterica serovar Choleraesuis gây bệnh nặng nhất. Đây là vi khuẩn Gram âm, bệnh xảy ra nhiều nhất ở nhóm lợn 12-14 tuần tuổi.
Triệu chứng bao gồm sốt cao, da đỏ, tím (tụ huyết vùng dưới hoặc vùng da mỏng như tai, mũi, bẹn, móng), tiêu chảy phân màu vàng, nếu nặng có cả màng nhày ruột bong tróc. Nếu nhiễm khuẩn huyết, lợn có thể khó thở, ho. Bệnh tích thường thấy bao gồm hạch màng treo ruột sưng to, ruột nhạt màu, nếu nặng có thể thấy các dạng loét cúc áo ở ruột (manh tràng). Nếu nhiễm trùng huyết thì dạ dày, thận có thể xuất huyết. Chẩn đoán bệnh thông qua phân lập vi khuẩn và thử sinh hóa hoặc dùng phản ứng PCR.
Bảng 9. Danh mục kháng sinh theo thứ tự ưu tiên dùng trong trị bệnh nhiễm khuẩn cho lợn (heo)
Vi khuẩn gây bệnh tiêu hóa |
ƯU TIÊN 1 |
ƯU TIÊN 2 |
GIẢI PHÁP CUỐI |
Escherichia coli |
– |
Apramycin, colistin, gentamicin, spectinomycin |
Sulfa/trimethopri, linco/spectinomyci, oxytetracycline, enrofloxacin, marbofloxacin |
Clostridium perfingens |
Penicillin G |
Ampicillin, amoxicillin, lincomycin, oxytetracycline |
Linco/ spectinomycin |
Clostridium difficile |
|||
Salmonella spp |
Sulfa/ trimethoprim |
Apramycin, colistin, gentamicin, spectinomycin |
Oxytetracycline, enrofloxacin, flumequin |
Lawsonia intracellularis |
– |
Linco/spectinomyci, oxytetracycline, tylosin, tylvalosin |
– |
Brachyspira hyodysenteria |
Tiamulin, valnemulin, tylvalosin |
Lincomycin, linco/spectinomycin |
Tylosin |
Vi khuẩn gây bệnh hô hấp |
ƯU TIÊN 1 |
ƯU TIÊN 2 |
GIẢI PHÁP CUỐI |
Pasteurella multocida |
Penicillin G, florfenicol, sulfa/trimethoprim |
amoxicillin, ampicillin, doxycycline, oxytetracycline, gentamicin, tilmicosin, tildipirosin, gamithromycin, tulathromycin |
Linco/spectinomycn, tylosin, ceftiofur, cefquinome, enrofloxacin, marbofloxacin |
Bordeltella bronchiseptica |
– |
amoxicillin, ampicillin, doxycycline, oxytetracycline, gentamicin, tildipirosin, gamithromycin, tulathromycin |
Linco/spectinomycin ceftiofur, cefquinome, enrofloxacin, marbofloxacin |
Mycoplasma hyopneumoniae |
– |
Florfenicol, lincomycin, sulfa/trimethoprim, oxytetracycline, doxycycline, gentamicin, tildipirosin, tylosin, tilmicosin, tulathromycin, tylvalosin, |
Enrofloxacin, marbofloxacin |
Actinobacillus pleuropneumoniae |
Penicillin G, florfenicol, sulfa/trimethoprim |
Amoxicillin, ampicillin, doxycycline, oxytetracycline, gentamicin, tildipirosin, gamithromycin, tulathromycin, linco/spectinomycin |
Tilmicosin, tylosin, ceftiofur, cefquinome, enrofloxacin, marbofloxacin |
Actinobacillus suis |
|||
Vi khuẩn gây bệnh cơ quan khác |
ƯU TIÊN 1 |
ƯU TIÊN 2 |
GIẢI PHÁP CUỐI |
Streptococcus suis |
Penicillin G |
Sulfa/trimethoprim, amoxicillin, ampicillin, tylosin, lincomycin |
Linco/spectinomycin, oxytetracycline, ceftiofur, cefquinome |
Haemophilus parasuis |
Penicillin G, sulfa/trimethoprim |
Amoxicillin, ampicillin, doxycycline, oxytetracycline, gentamicin, tildipirosin, tylosin, tulathromycin, linco/spectinomycin |
Cefquinome, ceftiofur, enrofloxacin, marbofloxacin |
Mycoplasma hyosynoviae |
Tiamulin
|
Florfenicol, lincomycin, sulfa/trimethoprim, oxytetracycline, doxycycline, gentamicin, tildipirosin, tylosin, tilmicosin, tulathromycin, tylvalosin, |
Enrofloxacin, marbofloxacin |
Erysipelothrix rhusiopathiae |
Penicillin G, lincomycin |
Amoxicillin, ampicillin, oxytetracycline, doxycycline, linco/spectinomycin, tylosin, tilmicosin |
– |
Staphylococcus hyicus |
Penicillin G |
Sulfonamide/ Trimethoprim Ampicillin, amoxicillin, linco/spec |
Lincomycin, ocytetracycline cefquinome |
Staphylococcus, Streptococus, Clostridium |
Penicillin G, oxytetracycline chlortetracycline, thiamphenicol |
sulfa/trimethoprim, amoxicillin ampicillin, lincomycin, linco/spectinomycin |
Ceftiofur, cefquinome |
Escherichia coli |
– |
Sulfa/trimethoprim, doxycycline, oxytetracycline, linco/spectinomycin |
Cefquinome, enrofloxacin, marbofloxacin |
Nguồn: Burch và ctv, 2008; AMCRA, 2021; Danish Veterinary and Food Administration, 2018; RUMA, 2018
Lưu ý: Mức độ mẫn cảm kháng sinh của từng vi khuẩn trên từng loài đông vật có thể rất khác nhau giữa các địa phương, khu vực địa lý. Người sử dụng kháng sinh cụ thể cho từng loài vật cần liên tục cập nhật về tình hình mẫn cảm/mức độ kháng kháng sinh của trang trại, địa phương, khu vực để chọn lựa.
Bảng 10. Đường dùng, liều dùng (mg/kg khối lượng cơ thể) và vi khuẩn mục tiêu trong sử dụng kháng sinh cho lợn (heo)
NHÓM/ KS |
Vi khuẩn |
Tiêm |
Trong nước |
Trong thức ăn |
Oxytetracycline |
Mycoplasma, P.multocida, A.pleuropneumoniae, H.parasuis, L.intracellularis, E.coli, Salmonella |
10 |
10-30 |
20 |
Chlortetracycline |
– |
20 |
10-20 |
|
Tetracycline |
– |
20-40 |
– |
|
Doxycycline |
4-6 |
12,5 |
12,5 |
|
Sulfonamide/ trimethoprim |
P. multocida, B. bronchiseptica, A.pleuropneumoniae, H.parasuis, S.suis, S hyicus, E.coli, Salmonella |
15 |
30 |
15 |
Penicillin G |
P.multocida, B.bronchiseptica, A.pleuropneumoniae, H.parasuis, S.suis, S.hyicus, A.pyogenes, C.perfringens, E.rhusiopathiae |
10 |
– |
– |
Penicillin V |
|
10 |
10 |
|
Amoxicillin |
P.multocida, B.bronchiseptica, S.suis, S.hyicus, A.pyogenes, C.perfringens, E.rhusiopathiae, A.pleuropneumoniae, H.parasuis, E. coli, Salmonella |
7-15 |
20 |
15-20 |
Ampicillin |
7.5 |
– |
– |
|
Ampicillin/ acid clavulanic |
7.5/1.75 |
– |
– |
|
Cephalexin |
P.multocida, B.bronchiseptica, S.suis, S.hyicus, A.pyogenes, C.perfringens, E.rhusiopathiae, A.pleuropneumoniae, H.parasuis, E.coli, Salmonella |
7 |
– |
– |
Ceftiofur |
3-5 |
– |
– |
|
Cefquinome |
1-2 |
– |
– |
|
Enrofloxacin |
Mycoplasma, P.multocida, A.pleuropneumoniae, H.parasuis, E.coli, Salmonella |
2,5 |
– |
– |
Danofloxacin |
1,25 |
– |
– |
|
Marbofloxacin |
2 |
– |
– |
|
Thiamphenicol |
P.multocida, B.bronchiseptica, S.suis, H.parasuis, A.pleuropneumoniae |
10-30 |
– |
10 |
Florfenicol |
15 |
15 |
15 |
|
Streptomycin |
E.coli, Salmonella |
25 |
– |
– |
Neomycin |
– |
11 |
11 |
|
Apramycin |
– |
7,5-12,5 |
4-8 |
|
Gentamicin |
– |
– |
– |
|
Amikacin |
|
– |
– |
|
Colistin |
E.coli, Salmonella |
|
50000 IU |
50000 IU |
Tylosin |
M.hyopneumoniae, L.intracellularis B.hyodysenteriae, B.pilosicoli |
2-10 |
25 |
3-6 |
Tilmisosin |
M.hyopneumoniae, L.intracellularis, B.hyodysenteriae, B.pilosicoli A.pleuropneumoniae, H.parasuis, P.multocida, S.suis |
– |
– |
8-16 |
Tulathromycin |
2,5 |
– |
– |
|
Lincomycin |
Mycoplasma, L.intracellularis, B.hyodysenteriae, B.pilosicoli |
10 |
4,5 |
5,5-11 |
Valnemulin |
Mycoplasma, L.intracellularis, B.hyodysenteriae, B.pilosicoli |
– |
– |
3,75-10 |
Tiamulin |
10-15 |
8,8 |
5-11 |
Thời gian sử dụng tối thiểu là 3 ngày và tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất (Nguồn: Burch và ctv, 2008)
Bệnh do xoắn khuẩn (Leptospira)
Bệnh truyền nhiễm gây ra do xoắn khuẩn, khó chẩn đoán trên lâm sàng. Vi khuẩn xâm nhập vào lợn và cư trú ở thận rồi lan tràn sang tử cung, vòi fallop lợn nái hoặc tinh hoàn lợn nọc.
Bệnh này ảnh hưởng nhiều nhất là lợn nái với triệu chứng sảy thai (>1%), chết thai, lợn con yếu ớt. Mổ khám xác lợn con xảy thai sẽ thấy hiện tượng vàng da, vàng mỡ và thịt. Lưu ý đây là căn bệnh có thể lây truyền cho người. Có thể phát hiện xoắn khuẩn từ cặn nước tiểu của lợn và soi dưới kính hiển vi nền đen. Chẩn đoán bệnh còn có thể dựa vào việc phát hiện kháng thể với phương pháp MAT (ngưng kết trên phiến kính) hoặc dùng phản ứng PCR xác định kháng nguyên.
Bệnh viêm hồi tràng (Ileitis)
Bệnh do vi khuẩn Lawsonia intracellularis gây ra với 4 dạng: viêm tuyến ruột lợn, PIA (porcine intestinal adenopathy); viêm ruột hoại tử, NE (necrotic enteritis); (viêm hồi tràng từng vùng, RI (regional ileitis); viêm ruột xuất huyết tiến triển, PHE, (proliferative haemorrhagic enteropathy). PHE là dạng phổ biến nhất trên lợn lớn với triệu chứng tiêu chảy có máu (đen) và bệnh tích xuất huyết ruột non (hồi tràng). Lợn nái có thể chết đột ngột với phân đen dính đầy hậu môn. Vi khuẩn này kí sinh bên trong tế bào của lợn nên kháng sinh phòng trị phải là những nhóm có phân bộ nội bào.
Nguồn: Cục Thú y
- sử dụng kháng sinh li> ul>
- Vemedim tổ chức khóa học chẩn đoán và điều trị chuyên sâu về hô hấp phức hợp trên chó mèo
- Hòa Bình: Giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm 31% tỷ trọng ngành nông nghiệp
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bình Định: Công ty Vĩnh Quang đầu tư trang trại chăn nuôi heo tại huyện Vĩnh Thạnh
- Ông Donald Trump trở lại Nhà Trắng và những tác động có thể ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi Việt Nam
- Thoát nghèo bền vững nhờ nuôi bò sinh sản
- Nhập khẩu đậu tương 11 tháng năm 2024 tăng khối lượng, giảm trị giá
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Tập đoàn Nhật Sojitz khai trương nhà máy chế biến thịt bò mát 10.000 tấn tại Tam Đảo
- Ảnh hưởng của nguồn cung cấp natri không chứa clo
Tin mới nhất
T7,21/12/2024
- Vemedim tổ chức khóa học chẩn đoán và điều trị chuyên sâu về hô hấp phức hợp trên chó mèo
- Đón đọc Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam số tháng 12 năm 2024
- Hòa Bình: Giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm 31% tỷ trọng ngành nông nghiệp
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bình Định: Công ty Vĩnh Quang đầu tư trang trại chăn nuôi heo tại huyện Vĩnh Thạnh
- Ông Donald Trump trở lại Nhà Trắng và những tác động có thể ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi Việt Nam
- Thoát nghèo bền vững nhờ nuôi bò sinh sản
- Nhập khẩu đậu tương 11 tháng năm 2024 tăng khối lượng, giảm trị giá
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Tập đoàn Nhật Sojitz khai trương nhà máy chế biến thịt bò mát 10.000 tấn tại Tam Đảo
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
Bình luận mới nhất