ĐVT: nghìn USD
Thị trường |
5T/2017 |
T5/2018 |
+/- So với T4/2018 (%) |
5T/2018 |
+/- So với 5T/2017 (%) |
Tổng KN |
1.442.317 |
341.657 |
-2,5 |
1.611.523 |
11,7 |
Achentina |
631.488 |
93.981 |
-41,92 |
578.234 |
-8,43 |
Ấn Độ |
74.877 |
10.672 |
23,6 |
87.388 |
16,7 |
Anh |
1.074 |
71 |
-64,2 |
617 |
-42,5 |
Áo |
40.167 |
862 |
133,5 |
3.028 |
-92,5 |
Bỉ |
5.748 |
2.734 |
0,8 |
15.432 |
168,4 |
Brazil |
41.724 |
76.681 |
162,8 |
185.874 |
345,5 |
UAE |
36.235 |
2.123 |
-58,4 |
29.555 |
-18,4 |
Canada |
18.384 |
1.396 |
47,1 |
9.067 |
-50,7 |
Chilê |
3.975 |
884 |
-41,4 |
3.282 |
-17,4 |
Đài Loan |
28.709 |
10.525 |
50,5 |
34.743 |
21,0 |
Đức |
3.331 |
742 |
18,8 |
4.164 |
25,0 |
Hà Lan |
10.382 |
2.396 |
221,8 |
7.692 |
-25,9 |
Hàn Quốc |
13.505 |
5.357 |
32,7 |
19.685 |
45,8 |
Mỹ |
161.150 |
57.561 |
11,6 |
254.913 |
58,2 |
Indonesia |
52.823 |
7.316 |
8 |
42.389 |
-19,8 |
Italia |
38.866 |
5.577 |
28,5 |
21.474 |
-44,8 |
Malaysia |
14.074 |
3.225 |
38,1 |
13.646 |
-3,0 |
Mexico |
1.515 |
256 |
-47,9 |
2.120 |
40 |
Nhật Bản |
2.290 |
298 |
-17,7 |
1.177 |
-48,6 |
Australia |
7.415 |
1.834 |
65,3 |
5.926 |
-20,1 |
Pháp |
11.724 |
3.331 |
61,7 |
13.017 |
11,0 |
Philippin |
8.284 |
1.262 |
6 |
7.377 |
-11 |
Singapore |
6.982 |
1.496 |
34,13 |
6.890 |
-1,331 |
Tây Ban Nha |
5.696 |
1.147 |
22,63 |
3.477 |
-39 |
Thái Lan |
33.742 |
6.300 |
-41,73 |
43.515 |
29 |
Trung Quốc |
63.692 |
17.595 |
-7,3 |
89.984 |
41,3 |
(Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)
Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong 5 tháng đầu năm 2018
Mặt hàng |
5T/2017 |
5T/2018 |
So với cùng kỳ |
|||
Lượng (1000 tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng (1000 tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
|
Lúa mì |
2.153 |
442.456 |
2.462 |
578.779 |
14,3 |
30,8 |
Ngô |
3.095 |
625.252 |
4.095 |
811.890 |
32,3 |
29,9 |
Đậu tương |
730 |
321.694 |
720 |
312.959 |
– 1,5 |
– 2,7 |
Dầu mỡ động thực vật |
|
285.269 |
|
286.406 |
|
0,4 |
(Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)
Lúa mì:Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 5/2018 đạt 735 nghìn tấn với kim ngạch đạt 173 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 5 tháng đầu năm 2018 lên hơn 2,4 triệu tấn, với trị giá 578 triệu USD, tăng 14,34% về khối lượng và tăng 30,81% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 5 tháng đầu năm 2018 là Nga, chiếm 50%; tiếp đến là Australia chiếm 25%, thị trường Canada chiếm 8%, thị trường Mỹ chiếm 5% và thị trường Brazil chiếm 3% trong tổng giá trị nhập khẩu lúa mỳ. Chỉ một số thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với năm 2017 là Mỹ và Nga. Trong 5 tháng đầu năm 2018, thị trường Nga và Mỹ tăng mạnh về lượng tương ứng là hơn 22 lần và 21 lần, về trị giá tăng hơn 20 lần và hơn 24 lần theo thứ tự lần lượt.
Đậu tương:Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 5/2018 đạt 158 nghìn tấn với giá trị hơn 70 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 5 tháng đầu năm 2018 lên hơn 720 nghìn tấn và 312 triệu USD, giảm 1,46% về khối lượng và giảm 2,72% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Ngô:Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 5/2018 đạt hơn 1 triệu tấn với trị giá đạt 215 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 5 tháng đầu năm 2018 đạt 4 triệu tấn và 811 triệu USD, tăng 32,3% về khối lượng và tăng 29,85% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Achentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính trong 5 tháng đầu năm 2018, chiếm lần lượt là 63% và 11,6% tổng giá trị nhập khẩu. Đặc biệt, trong 5 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Vũ Lanh
Nguồn: Vinanet
Bình luận mới nhất