[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Nhằm đánh giá năng suất thân thịt và chất lượng quày thịt heo thương phẩm Japfa trên thị trường trong nước, một nghiên cứu được tiến hành từ 25/8 đến18/9/2023 tại nhà máy Sagrifood Củ Chi, TP.HCM, trên quần thể heo lai 3 máu YL/LY x D từ 3 nguồn cung cấp khác nhau gồm Japfa và 2 công ty chăn nuôi heo lớn ở Việt Nam hiện nay. Theo đó, heo được phân chia vào 3 nhóm khối lượng 90-100 kg, 105-115 kg và 120-130 kg. Tổng số heo mổ khảo sát theo TCVN 3899:1984 có bổ sung một số chỉ tiêu năng suất và chất lượng là 324 con (18 con x 2 giới tính x 3 nhóm khối lượng x 3 công ty).
Mẫu thịt thăn từ heo thương phẩm 3 máu của Japfa
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các chỉ tiêu năng suất và chất lượng thịt là tương đương giữa các công ty. Tuy nhiên, thịt heo Japfa có một số tính trạng kinh tế vượt trội ở mức có ý nghĩa thống kê (P≤0,05) so với hai công ty còn lại (Bảng 1 & 2). Cụ thể:
- KL lòng (11,25 kg) và TL KL xương (14,56%) của heo Japfa là thấp nhất. Lòng và xương được biết là những phần có giá trị thấp.
- Dày mỡ lưng (18,05-32,42 mm) và rỉ dịch thăn ngoại (1,19-1,52%) ở heo Japfa cũng ít nhất. Đây là hai chỉ số quan trọng có liên quan đến tỷ lệ nạc và chất lượng quày thịt. Thực tế, dày mỡ lưng có tỷ lệ nghịch với KL nạc (mỡ ít thì nạc nhiều), trong khi mức độ rỉ dịch càng thấp thì chất lượng thịt càng cao – thịt rỉ dịch càng nhiều thì dưỡng chất trong thịt mất đi càng lớn, thịt dễ ôi (hư hỏng) nhanh, đặc biệt trong điều kiện bày bán ở sạp chợ truyền thống.
- Số đôi xương sườn và dài thân được ghi nhận cao nhất ở heo Japfa – hai chỉ tiêu này có liên quan trực tiếp đến chiều dài và KL thăn ngoại. Kết quả nghiên cứu ghi nhận rằng heo Japfa có một số chỉ tiêu vượt trội như KL thăn ngoại (6,63 kg), tỷ lệ KL thăn ngoại (8,27%) và TL KL lưng-hông (17,41%).
- Kết quả so sánh nhóm heo 120-130 kg giữa các công ty ở Bảng 2 nhận thấy Khuynh hướng các điểm thịt của heo Japfa so với các công ty cũng tương tự như Bảng 1. Riêng màu thăn ngoại (4,17) và vân mỡ thăn ngoại (2,17) tại sườn 10-11 ở heo Japfa cao hơn hai công ty còn lại. Màu và vân mỡ được xem là những chỉ số có giá trị về mặt cảm quan (ngon) và chất lượng thịt (thơm).
Việc mạnh dạn đánh giá những điểm thịt với số lượng mẫu lớn mang ý nghĩa khoa học và độ tin cậy cao, không những góp phần khẳng định vị thế của sản phẩm thịt heo thương hiệu Japfa trên thị trường, mà còn mang đến sự hài lòng và tin tưởng của khách hàng đối với Japfa. Kết quả đạt được thể hiện sự nỗ lực không ngừng của Japfa từ góc độ công nghệ (di truyền, dinh dưỡng,..) đến những giải pháp căn cơ khác trong khoa học và sản xuất.
Đây cũng là minh chứng sống, giúp Japfa nhìn lại chính mình trong bối cảnh ngành hàng có nhiều biến cố và thách thức, nhằm tiếp tục cải thiện, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hướng tới một nền chăn nuôi xanh và thực phẩm an toàn trong kỷ nguyên mới.
Bảng 1: Các điểm thịt vượt trội của heo Japfa
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Japfa |
Công ty A |
Công ty B |
KL sống |
kg |
109,92 |
106,78 |
107,90 |
KL lòng |
kg |
11,25b |
11,97a |
12,05a |
KL thăn ngoại (sườn 3-4 đến sườn cuối) |
kg |
6,63a |
5,92b |
5,46b |
TL KL thăn ngoại (sườn 3-4 đến sườn cuối) |
% |
8,27a |
7,26b |
6,73c |
TL KL lưng-hông |
% |
17,41a |
16,10b |
16,66ab |
TL KL xương |
% |
14,56b |
15,99a |
16,60a |
Số xương sườn |
đôi |
15,15a |
14,71b |
15,13a |
Dài thân (cổ cuối-hông) |
cm |
83,79a |
83,34ab |
82,67b |
Dày mỡ lưng 1 (cổ) |
mm |
32,41b |
32,45b |
35,05a |
Dày mỡ lưng 2 (sườn cuối) |
mm |
18,05c |
19,83b |
22,12a |
Dày mỡ lưng 3 (lưng cuối) |
mm |
22,99b |
24,2b3 |
26,15a |
Rỉ dịch thăn ngoại 12 giờ sau hạ thịt |
% |
1,19b |
1,52a |
1,37ab |
Rỉ dịch thăn ngoại 36 giờ sau hạ thịt |
% |
1,28b |
1,49b |
1,98a |
Rỉ dịch thăn ngoại 48 giờ sau hạ thịt |
% |
1,52b |
1,98ab |
2,51a |
TL: tỷ lệ, KL: khối lượng, a, b, c: các chữ số khác nhau trong cùng một hàng thì khác nhau ở mức ý nghĩa 95%
Bảng 2: Các điểm thịt vượt trội của heo Japfa 120-130 kg
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Japfa |
Công ty A |
Công ty B |
|
KL sống |
kg |
124,52 |
127,71 |
126,40 |
|
KL lòng |
kg |
11,47c |
13,26b |
14,12a |
|
KL mỡ bụng |
kg |
1,22b |
1,35a |
1,25b |
|
KL thăn ngoại (sườn 3-4 đến sườn cuối) |
kg |
7,36a |
6,83ab |
6,03b |
|
KL lưng-hông |
kg |
16,13a |
14,93b |
14,84b |
|
TL KL lòng |
% |
9,22b |
10,41ab |
11,18a |
|
TL KL Thăn ngoại |
% |
8,23a |
7,35ab |
6,50b |
|
Dài thân (cổ cuối-hông) |
cm |
87,92a |
87,50a |
86,07b |
|
Dày mỡ lưng 1 (cổ) |
mm |
36,46b |
37,20a |
37,76a |
|
Dày mỡ lưng 2 (sườn cuối) |
mm |
20,06b |
24,16a |
26,05a |
|
Dày mỡ lưng 3 (lưng cuối) |
mm |
25,76b |
28,80ab |
30,76a |
|
Màu thăn ngoại (sườn 10-11) |
Điểm màu |
4,17a |
2,75b |
3,00b |
|
Vân mỡ (sườn 10-11) |
Điểm vân |
2,17a |
1,50b |
1,50b |
|
Rỉ dịch thăn ngoại 12 giờ sau hạ thịt |
% |
1,07b |
1,21ab |
1,37a |
|
Rỉ dịch thăn ngoại 24 giờ sau hạ thịt |
% |
1,15b |
1,24b |
1,64a |
|
Rỉ dịch thăn ngoại 36 giờ sau hạ thịt |
% |
1,26b |
1,38ab |
1,93a |
|
Rỉ dịch thăn ngoại 48 giờ sau hạ thịt |
% |
1,36b |
1,57b |
2,60a |
TL: tỷ lệ, KL: khối lượng, a, b, c: các chữ số khác nhau trong cùng một hàng thì khác nhau ở mức ý nghĩa 95%
PGS.TS Đỗ Võ Anh Khoa1, TS Nguyễn Tuyết Giảng²’³,
ThS Phạm Thị Huê1, Sv Nguyễn Trung Hiếu1,
Sv Trần Yến1, Sv Nịnh Thị Phúc1
1Trường Đại học Lâm Nghiệp,
2Trường Đại học An Giang,
³Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
Liên hệ: [email protected]
- Japfa li>
- thịt ưu việt li> ul>
- Không tiếp cận được thuế khô dầu đậu tương 1%, 15 doanh nghiệp kiến nghị lên Văn phòng Chính phủ
- Hà Nội: Tạo mọi điều kiện thuận lợi về xử lý chất thải trong chăn nuôi
- Ảnh hưởng của vi khuẩn có lợi và có hại đến hiệu suất sử dụng thức ăn ở lợn
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 07/01/2025
- Hưng Gia Nam Group: Động thổ và khởi công xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi số 2, công suất 300.000 tấn/năm
- Lâm Đồng: Tổng đàn bò sữa giảm 1,1% so với cùng kỳ
- Giá trị ngành chăn nuôi chiếm trên 26% GDP
- Nuôi vịt biển trên cù lao Tân Phú Đông
- Ngành chăn nuôi có động lực tăng trưởng dài hạn nhưng vẫn lo ‘nút thắt’ chi phí
- 8.000 cơ sở giết mổ không giấy phép: Kiểm soát an toàn thực phẩm Tết ra sao?
Tin mới nhất
T4,08/01/2025
- Không tiếp cận được thuế khô dầu đậu tương 1%, 15 doanh nghiệp kiến nghị lên Văn phòng Chính phủ
- Hà Nội: Tạo mọi điều kiện thuận lợi về xử lý chất thải trong chăn nuôi
- Ảnh hưởng của vi khuẩn có lợi và có hại đến hiệu suất sử dụng thức ăn ở lợn
- Lợi ích và thách thức của urê cấp thức ăn chăn nuôi
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 07/01/2025
- Hưng Gia Nam Group: Động thổ và khởi công xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi số 2, công suất 300.000 tấn/năm
- Lâm Đồng: Tổng đàn bò sữa giảm 1,1% so với cùng kỳ
- Giá trị ngành chăn nuôi chiếm trên 26% GDP
- Nuôi vịt biển trên cù lao Tân Phú Đông
- Ngành chăn nuôi có động lực tăng trưởng dài hạn nhưng vẫn lo ‘nút thắt’ chi phí
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
Bình luận mới nhất