Một số điểm thịt ưu việt của heo thương phẩm Japfa - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Vĩnh Phúc 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 55.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng, Bình Thuận 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 59.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Kiên Giang 59.000 đ/kg
    •  
  • Một số điểm thịt ưu việt của heo thương phẩm Japfa

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Nhằm đánh giá năng suất thân thịt và chất lượng quày thịt heo thương phẩm Japfa trên thị trường trong nước, một nghiên cứu được tiến hành từ 25/8 đến18/9/2023 tại nhà máy Sagrifood Củ Chi, TP.HCM, trên quần thể heo lai 3 máu YL/LY x D từ 3 nguồn cung cấp khác nhau gồm Japfa và 2 công ty chăn nuôi heo lớn ở Việt Nam hiện nay. Theo đó, heo được phân chia vào 3 nhóm khối lượng 90-100 kg, 105-115 kg và 120-130 kg. Tổng số heo mổ khảo sát theo TCVN 3899:1984 có bổ sung một số chỉ tiêu năng suất và chất lượng là 324 con (18 con x 2 giới tính x 3 nhóm khối lượng x 3 công ty).

    Mẫu thịt thăn từ heo thương phẩm 3 máu của Japfa

     

    Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các chỉ tiêu năng suất và chất lượng thịt là tương đương giữa các công ty. Tuy nhiên, thịt heo Japfa có một số tính trạng kinh tế vượt trội ở mức có ý nghĩa thống kê (P≤0,05) so với hai công ty còn lại (Bảng 1 & 2). Cụ thể:

     

    • KL lòng (11,25 kg) và TL KL xương (14,56%) của heo Japfa là thấp nhất. Lòng và xương được biết là những phần có giá trị thấp.
    • Dày mỡ lưng (18,05-32,42 mm) và rỉ dịch thăn ngoại (1,19-1,52%) ở heo Japfa cũng ít nhất. Đây là hai chỉ số quan trọng có liên quan đến tỷ lệ nạc và chất lượng quày thịt. Thực tế, dày mỡ lưng có tỷ lệ nghịch với KL nạc (mỡ ít thì nạc nhiều), trong khi mức độ rỉ dịch càng thấp thì chất lượng thịt càng cao – thịt rỉ dịch càng nhiều thì dưỡng chất trong thịt mất đi càng lớn, thịt dễ ôi (hư hỏng) nhanh, đặc biệt trong điều kiện bày bán ở sạp chợ truyền thống.
    • Số đôi xương sườn và dài thân được ghi nhận cao nhất ở heo Japfa – hai chỉ tiêu này có liên quan trực tiếp đến chiều dài và KL thăn ngoại. Kết quả nghiên cứu ghi nhận rằng heo Japfa có một số chỉ tiêu vượt trội như KL thăn ngoại (6,63 kg), tỷ lệ KL thăn ngoại (8,27%) và TL KL lưng-hông (17,41%).
    • Kết quả so sánh nhóm heo 120-130 kg giữa các công ty ở Bảng 2 nhận thấy Khuynh hướng các điểm thịt của heo Japfa so với các công ty cũng tương tự như Bảng 1. Riêng màu thăn ngoại (4,17) và vân mỡ thăn ngoại (2,17) tại sườn 10-11 ở heo Japfa cao hơn hai công ty còn lại. Màu và vân mỡ được xem là những chỉ số có giá trị về mặt cảm quan (ngon) và chất lượng thịt (thơm).

     

    Việc mạnh dạn đánh giá những điểm thịt với số lượng mẫu lớn mang ý nghĩa khoa học và độ tin cậy cao, không những góp phần khẳng định vị thế của sản phẩm thịt heo thương hiệu Japfa trên thị trường, mà còn mang đến sự hài lòng và tin tưởng của khách hàng đối với Japfa. Kết quả đạt được thể hiện sự nỗ lực không ngừng của Japfa từ góc độ công nghệ (di truyền, dinh dưỡng,..) đến những giải pháp căn cơ khác trong khoa học và sản xuất.

     

    Đây cũng là minh chứng sống, giúp Japfa nhìn lại chính mình trong bối cảnh ngành hàng có nhiều biến cố và thách thức, nhằm tiếp tục cải thiện, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hướng tới một nền chăn nuôi xanh và thực phẩm an toàn trong kỷ nguyên mới. 

     

    Bảng 1: Các điểm thịt vượt trội của heo Japfa

    Chỉ tiêu

    ĐVT

    Japfa

    Công ty A

    Công ty B

    KL sống

    kg

    109,92

    106,78

    107,90

    KL lòng

    kg

    11,25b

    11,97a

    12,05a

    KL thăn ngoại (sườn 3-4 đến sườn cuối)

    kg

    6,63a

    5,92b

    5,46b

    TL KL thăn ngoại (sườn 3-4 đến sườn cuối)

    %

    8,27a

    7,26b

    6,73c

    TL KL lưng-hông

    %

    17,41a

    16,10b

    16,66ab

    TL KL xương

    %

    14,56b

    15,99a

    16,60a

    Số xương sườn

    đôi

    15,15a

    14,71b

    15,13a

    Dài thân (cổ cuối-hông)

    cm

    83,79a

    83,34ab

    82,67b

    Dày mỡ lưng 1 (cổ)

    mm

    32,41b

    32,45b

    35,05a

    Dày mỡ lưng 2 (sườn cuối)

    mm

    18,05c

    19,83b

    22,12a

    Dày mỡ lưng 3 (lưng cuối)

    mm

    22,99b

    24,2b3

    26,15a

    Rỉ dịch thăn ngoại 12 giờ sau hạ thịt

    %

    1,19b

    1,52a

    1,37ab

    Rỉ dịch thăn ngoại 36 giờ sau hạ thịt

    %

    1,28b

    1,49b

    1,98a

    Rỉ dịch thăn ngoại 48 giờ sau hạ thịt

    %

    1,52b

    1,98ab

    2,51a

    TL: tỷ lệ, KL: khối lượng, a, b, c: các chữ số khác nhau trong cùng một hàng thì khác nhau ở mức ý nghĩa 95%

     

    Bảng 2: Các điểm thịt vượt trội của heo Japfa 120-130 kg

    Chỉ tiêu 

    ĐVT

    Japfa

    Công ty A

    Công ty B

    KL sống

    kg

    124,52

    127,71

    126,40

    KL lòng

    kg

    11,47c

    13,26b

    14,12a

    KL mỡ bụng

    kg

    1,22b

    1,35a

    1,25b

    KL thăn ngoại (sườn 3-4 đến sườn cuối)

    kg

    7,36a

    6,83ab

    6,03b

    KL lưng-hông

    kg

    16,13a

    14,93b

    14,84b

    TL KL lòng

    %

    9,22b

    10,41ab

    11,18a

    TL KL Thăn ngoại

    %

    8,23a

    7,35ab

    6,50b

    Dài thân (cổ cuối-hông)

    cm

    87,92a

    87,50a

    86,07b

    Dày mỡ lưng 1 (cổ)

    mm

    36,46b

    37,20a

    37,76a

    Dày mỡ lưng 2 (sườn cuối)

    mm

    20,06b

    24,16a

    26,05a

    Dày mỡ lưng 3 (lưng cuối)

    mm

    25,76b

    28,80ab

    30,76a

    Màu thăn ngoại (sườn 10-11)

    Điểm màu

    4,17a

    2,75b

    3,00b

    Vân mỡ (sườn 10-11)

    Điểm vân

    2,17a

    1,50b

    1,50b

    Rỉ dịch thăn ngoại 12 giờ sau hạ thịt

    %

    1,07b

    1,21ab

    1,37a

    Rỉ dịch thăn ngoại 24 giờ sau hạ thịt

    %

    1,15b

    1,24b

    1,64a

    Rỉ dịch thăn ngoại 36 giờ sau hạ thịt

    %

    1,26b

    1,38ab

    1,93a

    Rỉ dịch thăn ngoại 48 giờ sau hạ thịt

    %

    1,36b

    1,57b

    2,60a

    TL: tỷ lệ, KL: khối lượng, a, b, c: các chữ số khác nhau trong cùng một hàng thì khác nhau ở mức ý nghĩa 95%

     

    PGS.TS Đỗ Võ Anh Khoa1, TS Nguyễn Tuyết  Giảng²’³,

    ThS Phạm Thị Huê1, Sv Nguyễn Trung Hiếu1,

    Sv Trần Yến1, Sv Nịnh Thị Phúc1

    1Trường Đại học Lâm Nghiệp,

    2Trường Đại học An Giang,

    ³Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh

     Liên hệ: dvakhoa@gmail.com

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.