Ngành chăn nuôi lợn Việt Nam: Hướng tới chất lượng và giá trị gia tăng - Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cao Bằng 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lai Châu 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bắc Ninh 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 54.000 - 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 54.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Gia Lai 55.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 57.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cà Mau 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Tháp 56.000 đ/kg
    •  
  • Ngành chăn nuôi lợn Việt Nam: Hướng tới chất lượng và giá trị gia tăng

    Tác giả: PGS.TS Phạm Kim Đăng
    Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi và Thú y (Bộ NN&MT)

     

    Định hướng phát triển chăn nuôi lợn bền vững

     

    Ngành Chăn nuôi Việt Nam hướng tới chất lượng và giá trị gia tăng hơn là số lượng. Chăn nuôi lợn nói riêng và chăn nuôi nói chung sẽ phát triển công nghiệp năng suất cao, sản lượng lớn đồng thời khuyến khích chăn nuôi hộ truyền thống theo hướng chuyên nghiệp hóa, chăn nuôi kiểu mẫu; Xây dựng các vùng chăn nuôi tập trung xa nơi dân cư, thuận lợi cho xử lý môi trường và phòng tránh dịch bệnh; Phát triển chăn nuôi các giống bản địa, đặc sản có giá trị cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, bền vững môi trường, an toàn sinh học và dịch bệnh; Quản lý và sử dụng hiệu quả chất thải chăn nuôi, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi; Làm chủ công nghệ sản xuất giống, thức ăn, thuốc thú y, chế biến; Nâng cao khả năng cạnh tranh, bảo đảm nhu cầu trong nước, từng bước thay thế mô hình sản xuất gia công giá trị gia tăng thấp, phụ thuộc đầu vào và đầu ra.

     

     

    Trong thời gian tới, để thúc đấy và cụ thể hoá việc triển khai Nghị quyết 57-NQ/ TW trong lĩnh vực chăn nuôi lợn nói riêng và chăn nuôi nói chung, cần tập trung vào một số nội dung trọng tâm như sau:

     

    • Nghiên cứu chọn tạo giống vật nuôi chủ lực có năng suất, chất lượng cao, thích ứng với điều kiện chăn nuôi công nghiệp, áp dụng công nghệ cao. Phát triển và phát triển một số giống bản địa có giá trị kinh tế và lợi thế cạnh tranh cao gắn với vùng sinh thái và chỉ dẫn địa lý.

     

    • Nghiên cứu, ứng dụng các quy trình công nghệ mới, tiên tiến, ứng dụng công nghệ số nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh, nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc, giảm sử dụng kháng sinh, nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà kính.

     

    • Nghiên cứu sản xuất các loại TĂCN, thức ăn bổ sung công nghệ cao, chế phẩm sinh học nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm phát thải khí nhà kính, thay thế kháng sinh trong chăn nuôi. Nghiên cứu, phát triển công nghệ tạo nguồn đạm thay thế dùng cho sản xuất TĂCN.

     

    • Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới trong chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng có nguồn gốc từ động vật trên cạn nhằm đa dạng hóa sản phẩm phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.

     

    • Đẩy mạnh phát triển công nghiệp sinh học, trong đó:

     

    Về giống vật nuôi

     

    • Ứng dụng, làm chủ công nghệ phát triển bộ sinh phẩm (KIT) phát hiện nhanh, kiểm định, đánh giá chất lượng con giống; công nghệ sinh học thế hệ mới tạo giống lợn có nhiều đặc tính mới, ưu việt (năng suất cao, chất lượng và sức chống chịu tốt với bệnh dịch và điều kiện môi trường).

     

    • Phát triển công nghệ sinh sản để cải tiến chất lượng và quy mô đàn lợn.

     

    • Hình thành cơ sở dữ liệu ADN/barcode/ chỉ thị phân tử đối với nguồn gen di truyền các giống lợn bản địa làm cơ sở cho việc bảo tồn, khai thác, phát triển, bảo hộ thương hiệu, chỉ dẫn địa lý tạo sản phẩm đặc sản của Việt Nam.

     

    Về dinh dưỡng và TĂCN

     

    Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ enzyme, protein, vi sinh vật tạo sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng dinh dưỡng vật nuôi, năng suất và sức đề kháng đối với các yếu tố sinh học, phi sinh học.

     

    Giải pháp phát triển chăn nuôi lợn bền vững

     

    Kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực chăn nuôi

     

    Phát triển kinh tế tuần hoàn đang là xu thế tại nhiều nước trên thế giới nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên, bảo vệ sức khỏe con người, thích ứng với biến đối khí hậu. Bản chất cốt lõi của kinh tế tuần hoàn được thiết kế để tạo ra một hệ thống kinh tế vận hành theo chu trình khép kín từ sản xuất, phân bố/người lực, phân phối/lưu hóa dịch vụ trên nguyên tắc tối đa hoá hiệu quả sử dụng các tài nguyên đầu vào nhiều lần và liên tục, bao gồm cả tái sử dụng chất thải và phụ phẩm của quá trình sản xuất. Hay nói cách khác, kinh tế tuần hoàn làmô hình biến chất thải thành các nguồn lực, sản phẩm có giá trị nhằm hạn chế tối đa chất thải thải ra môi trường.

     

    Tại Việt Nam, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã đưa kinh tế tuần hoàn vào trong nhóm những giải pháp chiến lược. Tại hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (COP26) vừa qua, Thủ tướng cũng đã báo cáo về vấn đề trung hòa carbon ở Việt Nam đến năm 2050, trong đó có đề cập đến kinh tế tuần hoàn và cách tiếp cận để giải quyết bài toán phát triển bền vững, phát triển bao trùm. Năm 2022, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án phát triển kinh tế tuần hoàn tại Quyết định số 687/QĐ- TTg ngày 7/6/2022 nhằm cụ thể hoá quyết tâm hành động về phát triển kinh tế tuần hoàn. Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn có mục tiêu tổng quát là phát triển kinh tế tuần hoàn nhằm đạt được thịnh vượng về kinh tế, bền vững về môi trường và công bằng về xã hội; hướng tới nền kinh tế xanh, trung hòa carbon và đóng góp vào mục tiêu hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu.

     

    Ngành chăn nuôi có một phần trách nhiệm quan trọng trong việc phát thải khí nhà kính toàn câu. Theo De Rosa và cộng sự (2021), để sản xuất chăn nuôi bền vững hơn, cần phải xác định các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường quan trọng có thể thúc đẩy quá trình để chuyển đổi sang các hệ thống chăn nuôi có đặc tính “tuần hoàn” hơn.

     

    Kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp được xác định là quá trình sản xuất theo chu trình khép kín thông qua việc áp dụng các tiền bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ sinh học, hoá lý, các chất thải, phế phụ phẩm sẽ được tái chế, quay lại làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình nuôi trồng, chế biến nông – lâm – thủy sản, tạo ra sản phẩm an toàn, chất lượng cao, giảm lãng phí, thất thoát và giảm tối đa lượng chất thải, bảo vệ môi trường.

     

    Chăn nuôi tuần hoàn là hoạt động sản xuất không chất thải, ứng dụng khoa học công nghệ để sử dụng hiệu quả nguồn phụ phẩm công, nông nghiệp, xử lý chất thải chăn nuôi thành sản phẩm có giá trị hữu ích góp phần bảo vệ và tái sinh môi trường.

     

    Áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi

     

    Chăn nuôi áp dụng công nghệ 4.0 là tất yếu. Điều này xuất phát từ thực tế nội tại của ngành chăn nuôi trong bối cảnh quốc tế ngày càng sâu rộng. Tổng hợp của Hội Chăn nuôi Việt Nam cho thấy, giá thành để sản xuất 1kg sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam cao hơn nhiều so với thế giới. Chi phí sản xuất 1kg thịt gà ở Ấn Độ là 1,10 USD; Malaysia là 1,15 USD; Việt Nam là 1,80 USD; giá thịt lợn tại Hoa Kỳ rẻ hơn nước ta 40%,… một trong những nguyên nhân chính là chưa ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi. Giá thức ăn của Việt Nam cũng cao hơn thế giới 15-20%, do phần lớn nguyên liệu thức ăn là nhập khẩu.

    Chăn nuôi công nghệ cao là tất yếu

     

    Tình hình hội nhập khu vực và quốc tế diễn ra rất nhanh, ngành chăn nuôi cũng sẽ gặp những rào cản về xuất – nhập khẩu, các mặt hàng thuy sản sẽ giảm từ 20% xuống 0%, khoảng cách về giá sản xuất sản phẩm trong nước với nhập khẩu ngày càng lớn. Điều này đưa ngành chăn nuôi mới đang là sinh kế cho 6-7 triệu hộ trong 9,58 triệu hộ nông nghiệp.

     

    Đây là thách thức và cơ hội, bởi ngành chăn nuôi phải đẩy mạnh tái cơ cấu và thay đổi cách làm để có khả năng tham gia hội nhập và phát triển bền vững. Bộ NN&MT đã khẳng định rằng, phát triển nền nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao đang là xu thế tất yếu của nhiều quốc gia trong quá trình thực hiện nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Việc triển khai các mô hình chăn nuôi công nghệ cao sẽ góp phần gia tăng giá trị, nâng cao hiệu quả sản xuất hướng đến phát triển chăn nuôi bền vững. Rõ ràng, ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi được coi là khâu then chốt, góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm từ 15-20%, từ đó giúp giảm giá thành sản xuất sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm chăn nuôi trong nước với nhập khẩu.

     

    Chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao là một chuỗi khép kín từ chất lượng con giống, hệ thống chuồng trại ứng dụng cơ giới hóa và hệ thống giết mổ hiện đại. Trong những năm qua, tại nước ta, chăn nuôi công nghệ cao đang phát triển trong lĩnh vực chọn tạo giống, sản xuất TACN, vaccine thú y phòng chống dịch bệnh, tự động hoá dây chuyền sản xuất và chăm sóc đàn vật nuôi, xử lý ô nhiễm trong chăn nuôi, chế biến sản phẩm chăn nuôi.

     

    Tiếp cận chăn nuôi hữu cơ

     

    Nông nghiệp hữu cơ bao gồm: Trồng trọt hữu cơ (organic crop production), CNHC (organic livestock production) và chế biến hữu cơ (organic process). Chăn nuôi hữu cơ không có nghĩa là chỉ cho vật nuôi ăn bằng thức ăn hữu cơ và tránh bổ sung thức ăn tổng hợp mà còn tập trung vào việc thực hiện các nhu cầu khác của vật nuôi trong trang trại nhằm bảo đảm tốt sức khỏe và phúc lợi vật nuôi, hạn chế tối đa những tác động bất lợi đối với vật nuôi như cắt đuôi, bấm nanh, buộc cố định, nuôi nhốt lâu dài. Ngoài ra, chăn nuôi không đi điện tích và nguồn thức ăn hữu cơ sẽ không được phép tồn tại trong canh tác hữu cơ.

     

    Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên phụ phẩm nông, công nghiệp làm TĂCN

     

    Tổng khối lượng phụ phẩm nông nghiệp của nước ta khoảng 137 triệu tấn, trong đó trồng trọt chiếm 88%, chăn nuôi chiếm 8%, lâm nghiệp chiếm 4% và thủy sản 1%.

     

    Theo Viện Môi trường Nông nghiệp, nhóm trồng trọt: Rơm, rạ 39 triệu tấn; thân cây, bắp, bẹ ngô 10 triệu tấn; lá rau và quả 3-4 triệu tấn, thân cây sắn 3 triệu tấn, trái đào lộn hột 3 triệu tấn và các loại khác 6 triệu tấn. Phụ phẩm từ quá trình chế biến vỏ trấu 9 triệu tấn, bã mía 3-4 triệu tấn, lõi bắp trên 1 triệu tấn, vỏ củ mỳ trên 1 triệu tấn và các loại khác 2 triệu tấn.

     

    Phụ phẩm trống thực hiện được được xử lý bằng các biện pháp như: Đốt tại ruộng (chiếm 60%), làm thức ăn cho gia súc (chiếm 20%), bỏ tại ruộng (chiếm 9%), ủ phân (chiếm 5%), sử dụng cho trồng trọt (chiếm 4%), còn lại 7% được sử dụng cho các mục đích khác (xử lý nước thải, bùn, v.v.).

     

    Qua số liệu trên cho thấy, nguyên liệu phụ phẩm nông nghiệp ở nước ta là rất lớn. Tuy nhiên, việc chế biến thành sản phẩm hàng hoá có giá trị, mang lại lợi nhuận cho người chăn nuôi còn rất hạn chế, đây là một việc làm cần thiết trong tương lai.

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Quang Ngọc
  • Cho em xin tài liệu ạ

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.