Cách đây hơn một thế kỷ, các nhà bệnh lý học thực vật ở Châu Âu và Hoa Kỳ đã phát hiện mối liên kết bệnh rụng lá ở lúa mì với việc phơi nhiễm Fusarium graminearum (F. graminearum), sản sinh ra deoxynivalenol (DON) và Nivalenol (NIV). F. graminearum là một mầm bệnh thực vật gây ra sự tàn lụi ngọn fusarium, một bệnh tàn phá lúa mì và lúa mạch.
Mầm bệnh này gây ra tổn thất hàng tỷ đô la cho nền kinh tế toàn cầu mỗi năm. Nhiễm F. graminearum làm thay đổi thành phần axit amin của lúa mì, kết quả là hạt nhân bị héo và gây ô nhiễm hạt còn lại với mycotoxins, chủ yếu là DON – ức chế sinh tổng hợp protein – và zearalenone. Trong Chiến tranh thế giới II, tiêu thụ ngũ cốc được lưu trữ tránh mùa đông bị nhiễm F. sporotrichioides và các loài liên quan gây ra độc tố aleukia, và đã gây tử vong cho hàng trăm ngàn người Liên Xô cũ. Trong những năm 1970 ở Nhật Bản, F. graminearum gây ra dịch bệnh nghiêm trọng của bệnh Akakabi-byo (bệnh khuôn đỏ) trên lúa mì xanh và các loại ngũ cốc khác. Những người ăn lương thực làm từ các loại ngũ cốc bị ô nhiễm như vậy thường mắc buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, xuất huyết, thiếu máu và các triệu chứng khác do nhiễm độc trichothecene. Năm 1972, các nhà khoa học Nhật Bản đã thành công trong việc xác định DON và NIV trong hạt bị nhiễm F. graminearum (Desjardins, 2003). Các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã đặt tên nó là “Rd-toxin” (Moorooka và cộng sự, 1972). Một thời gian ngắn sau đó, cùng một độc tố độc hại đã được phân lập từ ngô liên quan đến nôn mửa ở lợn và mang tên vomitoxin (Vesonder và cộng sự, 1973).
Chỉ có động vật và tình trạng sức khoẻ, miễn dịch và sinh sản của chúng cũng như sự hiện diện của các chỉ thị sinh học trong máu, nước tiểu, thịt, trứng hoặc sữa mới cho thấy hiệu quả thực sự của chất bất hoạt độc tố mycotoxin.
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tác động kết hợp của DON, aflatoxin B1 (AfB1) và fumonisins (FUM) ở thức ăn bị ô nhiễm tự nhiên đến tăng trưởng, sức khoẻ và phản ứng miễn dịch của lợn. Hiệu quả của hai loại phụ gia thức ăn khác nhau (Chất bất hoạt mycotoxin) trong việc giảm tác dụng của mycotoxins cũng đã được nghiên cứu trong thí nghiệm này.
180 lợn con có khối lượng ban đầu là 8,8 ± 0,4 kg được mang tới tại Trạm Kiểm tra Lợn NCSU (Clayton, Bắc Carolina, Hoa Kỳ) và tại đây chúng có 6 ngày để thích nghi với nơi này. Chúng được chia làm 4 nhóm thí nghiệm (15 lặp lại / thí nghiệm, 3 lợn / ổ). Các yếu tố thí nghiệm cho 4 nhóm như sau:
1. Đối chứng: thức ăn có chất lượng tốt
2. Mycotoxins: 150 μg / kg AfB1, 1100 μg / kg DON, 3000 μg / kg FUM
3. Mycotoxins + UNIKE® Plus: Chất độc Mycotoxin + 1,5 kg / tấn UNIKE® Plus
4. Mycotoxin + Chế phẩm B: Mycotoxin + 1,1 kg / tấn đất sét + chất bất hoạt mycotoxins gốc enzym.
Thức ăn từ ngô bị nhiễm tự nhiên AfB1 và lúa mạch bị nhiễm tự nhiên DON đã được cho lợn hậu bị nhóm 2, 3 và 4 trong 42 ngày. Máu được thu thập vào ngày 0, 28 và 42 để đánh giá các thông số miễn dịch (IgG, IgM, và TNFα). Vào ngày thứ 42, các con vật bị mổ khám gan, thận và lá lách. Gan được đánh giá về màu sắc và tổn thương mô học.
KẾT QUẢ
Trong 3 tuần đầu của nghiên cứu này, không có sự khác biệt có ý nghĩa về trọng lượng giữa lợn ở 4 nhóm thí nghiệm (hình 1). Trong 6 tuần, trọng lượng cơ thể của lợn ăn thức ăn có chứa chất phụ gia cao hơn lợn ăn thức ăn bị nhiễm. Chế phẩm UNIKE® Plus cho thấy hiệu quả tốt nhất trong 2 tuần cuối và ít nhất 40% trọng lượng bị mất đã được phục hồi. Chế phẩm B chỉ phục hồi được 11% trọng lượng bị mất.
Hình 1. Trọng lượng sống (kg)
Mycotoxin ảnh hưởng đáng kể đến mức tăng trọng trung bình hàng ngày và tỷ lệ chuyển hóa thức ăn (FCR) của lợn con (Hình 2). Sự cải thiện trong cả hai thông số được thể hiện nhóm ăn UNIKE® Plus, trong khi có rất ít cải thiện ở nhóm ăn Chế phẩm B. Trọng lượng cuối cùng (ngày thứ 42) ở lợn nái được điều trị bằng UNIKE® Plus cao hơn 500 g so với lợn được điều trị bằng Chế phẩm B.
Hình 2. Tăng trọng lượng trung bình hàng ngày (g / ngày) và FCR. a-b: các chữ cái khác nhau thì sai khác khác nhau (0,05 ≤ p <0,10)
Vào ngày thứ 42, lợn nhiễm độc tố nấm dường như đã tăng mức IgG và IgM, trong khi đó lợn ăn thức ăn hỗn hợp với cả hai chế phẩm đều có IgG và IgM trung bình so với mức lợn trong nhóm mycotoxin và đối chứng không bị nhiễm (Bảng 1). Chất độc độc tố gây tăng trọng gan (Bảng 2). UNIKE® Plus làm giảm đáng kể hiệu ứng này sao cho trọng lượng gan tương tự như trong kiểm soát. Đo mức độ vàng gan bằng thử màu Minolta cho thấy có khuynh hướng gia tăng ở lợn nuôi bằng các chất phụ gia, đặc biệt lợn cho ăn Chế phẩm B, DON, AfB1 và FUM bị tăng mức giãn nở tuyến mật gan. Riêng UNIKE® Plus có khả năng giảm mạnh nhất ảnh hưởng của mycotoxin trên gan.
Bảng 1. Đánh giá về miễn dịch học
Ngày thứ | Đối chứng | Mycotoxin | Mycotoxin + UNIKE® Plus | Mycotoxin + Chế phẩm B | |
IgG | 28 | 25,3a | 18,0b | 28,7a | 18,7ab |
42 | 10,5a | 15,1b | 13,5b | 11,1ab | |
IgM (mg/mL) | 28 | 2,46 | 2,69 | 2,86 | 2,7 |
42 | 3,92b | 4,39b | 3,19ab | 3,23ab | |
TNFa (pg/mL) | 28 | 131 | 115 | 141 | 143 |
42 | 118 | 97 | 132 | 118 |
Bảng 2. Sức khỏe của các cơ quan nội tạng
Đối chứng | Mycotoxin | Mycotoxin + UNIKE® Plus | Mycotoxin + Chế phẩm B | |
Gan (% khối lượng cơ thể) | 2,71a | 3,29b | 2,80a | 3,14b |
Thận (% khối lượng cơ thể) | 2,46 | 0,6 | 0,55 | 0,59 |
Lá lách (% khối lượng cơ thể) | 0,23 | 0,24 | 0,22 | 0,24 |
Trạng thái của gan | ||||
Màu vàng | 3,17a | 3,6ab | 3,94ab | 4,65b |
Tăng sản ống dẫn mật | 2,6a | 5,3b | 3,0a | 4,0ab |
Ký tự a,b trong các bảng thể hiện sự khác nhau ở mức sác xuất p: 0,05<p<0,10
KẾT LUẬN
Nhìn chung, UNIKE® Plus làm giảm tác động mycotoxin lên hệ thống miễn dịch và gan và cho thấy khả năng cải thiện sự tăng trưởng trong khi chế phẩm B đóng có tác dụng giảm tổn thương gan (Weaver và cộng sự, 2013). Mặc dù cả hai chất phụ gia được sử dụng trong chế độ ăn ở thí nghiệm này có tác dụng làm giảm tác dụng độc tố mycotoxin lên năng suất, tình trạng mô và hệ thống miễn dịch so với nhóm đối chứng, nhưng UNIKE® Plus có hiệu quả hơn.
Các kết quả của nghiên cứu trên đã chỉ ra rằng việc sử dụng kiểm soát độc tố mycotoxin có hiệu quả tạo cơ hội để cải thiện đáng kể sức khoẻ động vật và hoạt động.
Người dịch: Võ Văn Sự
Nguồn tin: Viện Chăn nuôi
- chăn nuôi làm giàu li>
- chăn nuôi gia súc li>
- chăn nuôi hiệu quả li>
- cách chăn nuôi li>
- dịch bệnh trong chăn nuôi li>
- thực phẩm sạch li>
- nhà chăn nuôi li>
- phương pháp chăn nuôi li> ul>
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Ảnh hưởng của nguồn cung cấp natri không chứa clo
- Đa dạng sản phẩm chế biến từ gà Tiên Yên
- Dinh dưỡng gà thịt bền vững và mẹo xây dựng công thức
- Cách phòng ngừa bệnh viêm phổi ở gia cầm thương mại
- Cho ăn chính xác có thể làm giảm lượng khí thải từ các trang trại chăn nuôi lợn
- Những lợi ích thực tế của bã bia trong thức ăn cho bò sữa
- Một sức khỏe – Cách tiếp cận toàn diện giúp cải thiện an toàn thực phẩm
- Thị trường nguyên liệu thức ăn cho thú cưng: Đa dạng và chất lượng
Tin mới nhất
CN,22/12/2024
- Áp dụng tự động hóa và trí tuệ nhân tạo là tương lai của ngành chăn nuôi
- Vemedim tổ chức khóa học chẩn đoán và điều trị chuyên sâu về hô hấp phức hợp trên chó mèo
- Đón đọc Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam số tháng 12 năm 2024
- Hòa Bình: Giá trị sản xuất chăn nuôi chiếm 31% tỷ trọng ngành nông nghiệp
- Khả năng tiêu hoá tinh bột ở động vật và lợi ích của amylase
- Bình Định: Công ty Vĩnh Quang đầu tư trang trại chăn nuôi heo tại huyện Vĩnh Thạnh
- Ông Donald Trump trở lại Nhà Trắng và những tác động có thể ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi Việt Nam
- Thoát nghèo bền vững nhờ nuôi bò sinh sản
- Nhập khẩu đậu tương 11 tháng năm 2024 tăng khối lượng, giảm trị giá
- Bệnh xuất huyết thỏ (Rabbit haemorrhagic disease – RHD)
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
Bình luận mới nhất