Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 4 tháng năm 2020 giảm mạnh 13,48% - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 58.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đắk Lắk 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 59.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 61.000 đ/kg
    •  
  • Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu 4 tháng năm 2020 giảm mạnh 13,48%

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 4/2020 đạt 302 triệu USD, tăng 2,8% so với tháng trước đó và tăng 9,61% so với cùng tháng năm ngoái.

     

    Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 4/2020 vẫn là Argentina, Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan… Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 118 triệu USD, giảm 2,15% so với tháng trước đó song tăng mạnh 30,1% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL 4 tháng đầu năm 2020 lên 448 triệu USD, tăng 7,95% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 41,2% thị phần.

    Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 4/2020 đạt hơn 48 triệu USD, tăng 58,5% so với tháng 3/2020 song giảm 12,07% so với tháng 4/2019. Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2020, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 134 triệu USD, giảm 46,05% so với cùng kỳ năm 2019. chiếm 12,3% thị phần.

     

    Đứng thứ ba là Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu hơn 20 triệu USD, giảm 17,06% so với tháng 3/2020 song tăng 47,59% so với tháng 4/2019, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này lên 66 triệu USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 6,1% thị phần.

     

    Tính chung, trong 4 tháng đầu năm 2020 Việt Nam đã chi hơn 1 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, giảm 13,48% so với cùng kỳ năm 2019. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: UAE với 14 triệu USD, tăng 102,47% so với cùng kỳ năm 2019, Singapore với gần 10 triệu USD, tăng 75,57% so với cùng kỳ năm 2019, Mexico với 1,5 triệu USD tăng 55,91% so với cùng kỳ năm 2019, sau cùng là Đài Loan (TQ) với hơn 27 triệu USD, tăng 38,92% so với cùng kỳ. 

     

    Nhập khẩu TĂCN& NLtháng 4/2020 theo thị trường

    (Vinanet tính toán từ số liệu công bố ngày 13/5/2020 của TCHQ)

    ĐVT: nghìn USD

    Thị trường T4/2020 So vớiT3/2020 (%) 4T/2020 So với 4T/2019 (%)
    Tổng KN 302.436 2,8 1.089.318 -13,5
    Argentina 118.810 -2,2 448.912 8
    Ấn Độ 5.255 -42,2 28.496 -61,1
    Anh 226 130,9 382 6,8
    Áo 530 102,0 1.008 -5,3
    Bỉ 1.418 153,7 3.384 -24,9
    Brazil 10.223 58,9 52.104 -39,7
    UAE 2.119 -47,3 14.203 102,5
    Canada 1.767 16,1 5.459 -64,9
    Chile 238 -85 4.746 22,1
    Đài Loan (TQ) 8.491 0,5 27.399 38,9
    Đức 1.058 20,5 3.468 -4,4
    Hà Lan 1.522 28,6 4.535 -30,3
    Hàn Quốc 4.728 10,6 14.935 -4,4
    Mỹ 48.009 58,5 134.109 -46,1
    Indonesia 8.617 28,1 23.354 -11,5
    Italia 1.510 -7,6 8.235 -59,4
    Malaysia 3.263 -31,2 11.089 25,3
    Mexico 361 28,9 1.511 55,9
    Nhật Bản 338 7,5 1.035 30,1
    Australia 1.545 8,4 5.581 -56,4
    Pháp 3.244 85,1 8.219 -28,1
    Philippin 1.470 452,2 6.010 2,3
    Singapore 2.658 -24,5 9.907 75,6
    Tây Ban Nha 891 10,7 2.833 -35,4
    Thái Lan 15.444 -25,2 52.476 36,2
    Trung Quốc 20.513 -17,1 66.747 7,8

     

    Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật tháng 3/2020.

     

    Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 4 tháng đầu năm 2020

    Mặt hàng 4T/2020 So với 4T/2019
    Lượng (nghìn tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng (%) Trị giá (%)
    Lúa mì 1.219 308.237 70 51,9
    Ngô 2.162 451.048 -27 -28
    Đậu tương 548 223.570 -3 -0,02
    Dầu mỡ động thực vật   228.341   4,7

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

     

    Lúa mì: 

     

    Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 4/2020 đạt 239 nghìn tấn với kim ngạch đạt 63 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 4 tháng đầu năm 2020 lên hơn 1.219 nghìn tấn, với trị giá hơn 308 triệu USD, tăng 69,96% về khối lượng và tăng 51,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.

     

    Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 4 tháng đầu năm 2020 là Australia chiếm 27 thị phần; Nga chiếm 18%; Brazil chiếm 17%; Mỹ chiếm 11%; Canada chiếm 8%.

     

    Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019 là Mỹ, Brazil, Canada và Australia. Trong 4 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu lúa mì Mỹ tăng gấp hơn 20 lần về lượng và hơn 18 lần về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời, nhập khẩu lúa mì Brazil tăng 150,85% về lượng và 125,06% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

     

    Đậu tương: 

     

    Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 4/2020 đạt 118 nghìn tấn với trị giá hơn 46 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 4 tháng đầu năm 2020 lên 548 nghìn tấn và 223 triệu USD, giảm 3,14% về lượng và giảm 0,02% về trị giá so với năm 2019.

     

    Ngô: 

     

    Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 4/2020 đạt hơn 841 nghìn tấn với trị giá đạt 182 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 4 tháng đầu năm 2020 lên hơn 2,1 triệu tấn, trị giá hơn 451 triệu USD, giảm 27,02% về khối lượng và giảm 28,03% về trị giá so với năm 2019.

     

    Đồng thời, nhập khẩu ngô trong 4 tháng đầu năm 2020 từ các thị trường chủ yếu đều giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 51% và 27% thị phần.

     

    VŨ LANH

    Trung tâm TT CN&TM

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Mạnh
  • Bài viết đã cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích! Nếu bạn đang tìm kiếm thêm nguồn cung cấp bột đá, đá hạt, vôi bột và bột dolomite chất lượng cao cho các ngành sản xuất, hãy ghé thăm bột đá đá hạt dolomite vôi bột . Chúng tôi tự hào mang đến sản phẩm với tiêu chuẩn nghiêm ngặt, giá cả cạnh tranh và giao hàng nhanh chóng. Rất hân hạnh được hợp tác cùng bạn!

  • Đỗ Đại Trùng Dương
  • Tôi muốn liên kết.

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.