Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 1/2020 giảm 41,65% - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 58.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đắk Lắk 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 59.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 61.000 đ/kg
    •  
  • Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 1/2020 giảm 41,65%

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 1/2020 đạt 222 triệu USD, giảm 25,04% so với tháng trước đó và giảm 41,65% so với cùng tháng năm ngoái. Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 1/2020 vẫn là Argentina, Mỹ, Brazil và Trung Quốc… Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 73 triệu USD, giảm 47,52% so với tháng trước đó và giảm 33,76% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 33,1% thị phần.

     

    Kế đến là thị trường Brazil với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 1/2020 đạt hơn 31 triệu USD, tăng 206,48% so với tháng 12/2019 song giảm 10,7% so với tháng 1/2019, chiếm 14,3% thị phần.

    Đứng thứ ba là Mỹ với kim ngạch nhập khẩu hơn 26 triệu USD, giảm 33,77% so với tháng 12/2019 và giảm 69,79% so với tháng 1/2019, chiếm 11,9% thị phần.

     

    Trong tháng 1/2020 Việt Nam đã chi hơn 222 triệu USD nhập khẩu TĂCN & NL, giảm mạnh 41,65% so với cùng kỳ năm 2019. Tuy nhiên, các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Philippines với 2,4 triệu USD, tăng 102,07% so với cùng kỳ năm 2019, UAE với 3,9 triệu USD, tăng 87,44% so với cùng kỳ năm 2019, Malaysia với 2,1 triệu USD, tăng 19,33% so với cùng kỳ năm 2019, sau cùng là Nhật Bản với hơn 351 nghìn USD, tăng 17,6% so với cùng kỳ.

     

    Nhập khẩu TĂCN& NLtháng 1/2020 theo thị trường

    (Vinanet tính toán từ số liệu công bố ngày 12/2/2020 của TCHQ)

    ĐVT: nghìn USD

    Thị trường T12/2019 So vớiT12/2019 (%) T1/2020 So với T1/2019 (%)
    Tổng KN 296.310 -25,0 222.101 -41,7
    Argentina 140.256 -47,5 73.605 -33,8
    Ấn Độ 4.173 13,8 4.747 -81,1
    Anh 53      
    Áo 221 -15,8 186 -68,5
    Bỉ 482 -4,1 462 -66,5
    Brazil 10.342 206,5 31.698 -10,7
    UAE 2.258 75,2 3.956 87,4
    Canada 1.836 -41,2 1.080 -42,1
    Chile     424 -38,1
    Đài Loan (TQ) 5.898 -38 3.658 -30,6
    Đức 579 4,5 605 -47,6
    Hà Lan 922 -17,3 762 -64,8
    Hàn Quốc 2.655 -1,4 2.618 -28,3
    Mỹ 39.770 -33,8 26.338 -69,8
    Indonesia 9.881 -60,4 3.911 -48,9
    Italia 3.575 -21,2 2.819 -55,6
    Malaysia 3.114 -31,3 2.139 19,3
    Mexico 162 -34,0 107 -77,4
    Nhật Bản 115 204,2 351 17,6
    Australia 858 -29,6 604 -82,7
    Pháp 1.646 -4,7 1.568 -56,2
    Philippin 1.347 79,3 2.415 102,1
    Singapore 2.740 -42,4 1.579 -33,2
    Tây Ban Nha 717 12,6 807 -63,6
    Thái Lan 8.268 -31,8 5.639 -48,6
    Trung Quốc 16.376 -37,7 10.210 -56,9

     

    Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật tháng 1/2020.

     

    Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN tháng 1/2020

    Mặt hàng T1/2020 So với T1/2019
    Lượng (nghìn tấn) Trị giá (nghìn USD) Lượng (%) Trị giá (%)
    Lúa mì 377 95.244 42,2 26,8
    Ngô 751 147.713 -17,9 -23,2
    Đậu tương 89 37.104 -43,1 -39,8
    Dầu mỡ động thực vật   57.783   -5

    Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ

     

    Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 1/2020 đạt 377 nghìn tấn với kim ngạch đạt 95 triệu USD, tăng 42,2% về khối lượng và tăng 26,78% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong tháng 1/2020 là Australia chiếm 29% thị phần; Nga chiếm 18%; Mỹ chiếm 11%; Brazil chiếm 11% và Canada chiếm 6%.Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều giảm mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019 là Nga và Australia. Trong tháng 1/2020, nhập khẩu lúa mì Nga giảm 45,29% về lượng và giảm mạnh 52,15% về trị giá so với cùng kỳ. Tiếp theo là Australia giảm 8,37% về lượng và giảm 16,82% về trị giá so với cùng kỳ. Trong khi đó, Mỹ tăng mạnh hơn 13 lần về lượng và hơn 12 lần về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Canada tăng 115,4% về lượng và tăng 113,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước đó.

     

    Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 1/2020 đạt 89 nghìn tấn với trị giá hơn 37 triệu USD, giảm 43,06% về lượng và giảm 39,75% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.

     

    Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 1/2020 đạt hơn 751 nghìn tấn với trị giá đạt 147 triệu USD, giảm 17,92% về khối lượng và giảm 23,24% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.Nhập khẩu ngô trong tháng 1/2020 từ các thị trường chủ yếu đều giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 56% và 38% thị phần.

     

    Vũ Lanh

    Nguồn: Vinanet

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.