[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – CERAVITAL XP là một sản phẩm lên men cho động vật dạ dày đơn nhằm cải thiện sự giải phóng protein từ các nguyên liệu giàu protein. CERAVITAL XP được tạo ra thông qua một quá trình lên men trạng thái rắn bằng cách sử dụng các chủng nấm được chọn lọc có tác động đến việc sử dụng chất dinh dưỡng và hiệu quả sử dụng thức ăn đối với vật nuôi.
CERAVITAL XP TỐI ƯU HÓA PROTEIN TRONG KHẨU PHẦN
Hòa tan hiệu quả các tế bào chứa protein của các nguyên liệu giàu protein và giải phóng protein khỏi cấu trúc cytoplasma và thành tế bào. Kết quả là, protein dễ dàng được tiêu hóa hơn. Đồng thời CERAVITAL XP loại bỏ các phức hợp đường – protein phân nhánh và kích thích sự phân hủy của polysaccharide không tinh bột (NSP).
Tác động đa yếu tố của CERAVITAL XP nâng cao khả năng tiêu hóa toàn bộ trong đường ruột, cải thiện việc sử dụng protein và cho phép chuyển đổi thức ăn hiệu quả hơn. CERAVITAL XP làm giảm hàm lượng protein thô trong khẩu phần và giúp giảm thải nitơ.
- Sự phân hủy tế bào thực vật và cấu trúc thành tế bào => Tăng giải phóng protein trong nguyên liệu giàu protein (H1)
- Phá vỡ polysaccharide – phức hợp protein => Cải thiện khả năng hòa tan của protein trong thức ăn chăn nuôi
- Sự phân hủy của các chuỗi đường – protein phức tạp => Việc sử dụng protein cao hơn trong chế độ ăn của động vật dạ dày đơn.
Nguồn: Allan M. Showalter – Cấu trúc và chức năng của protein thành tế bào thực vật (1993)(H1)
CERAVITAL XP CẢI THIỆN PROTEIN VÀ KHẢ NĂNG TIÊU HÓA
THỬ NGHIỆM TRÊN HEO VỖ BÉO
- Mục đích thử nghiệm
Đánh giá ảnh hưởng của Ceravital XP trong khẩu phần ăn của heo vỗ béo
- Nhóm: 300 con heo vỗ béo (DanAvl x Duroc); 11 tuần tuổi; 25-28kg
- Chế độ ăn cơ bản – cho ăn 3 giai đoạn
Chế độ ăn cho heo con (ngày -13 đến 0), khẩu phần vỗ béo 1 (ngày 1 đến 42), khẩu phần vỗ béo 2 (ngày 43 đến 77)
- Phương pháp thí nghiệm:
- Nhóm A: 4 chuồng x 25 con
- Nhóm B: 4 chuồng x 25 con
- Nhóm C: 4 chuồng x 25 con
Giai đoạn 1: Khẩu phần ngày 0 – 42
Khẩu phần |
Nhóm A |
Nhóm B |
Nhóm C |
Rye |
50.0% |
50.0% |
50.0% |
Barley |
24.0% |
24.0% |
24.0% |
Corn |
— |
3.00% |
3.00% |
Soybean meal |
20.5% |
17.5% |
17.5% |
Vitamin premix |
3.00% |
3.00% |
3.00% |
Soybean oil |
2.00% |
2.00% |
2.00% |
Organic acid mix |
0.50% |
0.50% |
0.50% |
Crude protein (% of DM) |
17.0% |
16.0% |
16.0% |
Giai đoạn 2: Khẩu phần ngày 43 – 77
Khẩu phần |
Nhóm A |
Nhóm B |
Nhóm C |
Rye |
60.0% |
60.0% |
60.0% |
Barley |
18.0% |
18.0% |
18.0% |
Corn |
— |
3.00% |
3.00% |
Soybean meal |
16.5% |
13.5% |
13.5% |
Vitamin premix |
3.00% |
3.00% |
3.00% |
Oat bran |
1.50% |
1.50% |
1.50% |
Soybean oil |
1.00% |
1.00% |
1.00% |
Crude protein (% of DM) |
15.5% |
14.5% |
14.5% |
Kết quả thí nghiệm:
Kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng tiêu hóa protein khi bổ sung Ceravital trong khẩu phần đối với nhóm heo vỗ béo như sau: Lô thí nghiệm: khẩu phần cơ bản có hàm lượng protein thô (16%) và bổ sung 500ppm Ceravital xp so với lô đối chứng có hàm lượng protein thô (17%).
CERAVITAL XP tăng khả năng tiêu hóa protein đã được áp dụng trong khẩu phần ăn cho lợn vỗ béo. Dựa trên các kết quả cải thiện khả năng tiêu hóa protein hồi tràng rõ ràng, việc bổ sung CERAVITAL XP đã được đánh giá. Nhóm thí nghiệm sử dụng khẩu phần với hàm lượng protein thô (16% CP) và bổ sung đồng thời 500 ppm CERAVITAL XP (thí nghiệm) so sánh với nhóm đối chứng tích cực (17% CP) và nhóm đối chứng âm (16,0% CP). Thời gian thí nghiệm cho đến giai đoạn xuất chuồng (sau 77 ngày), Kết quả thí nghiệm cho thấy: đối với nhóm khẩu phần sử dụng Ceravital XP tăng trọng trung bình hàng ngày tăng 2,5% ảnh hưởng của việc giảm protein so với đối chứng tích cực có thể được bù đắp bằng CERAVITAL XP bằng + 2,5 % tăng trọng hàng ngày và tỷ lệ chuyển hóa thức ăn hàng ngày giảm 2,3% so với lô đối chứng có khẩu phần protein thô 17%.
CERAVITAL XP – GIẢM NÔNG ĐỘ AMONIAC
Trong quá trình một thử nghiệm nuôi vỗ béo khác, nồng độ amoniac trong hai chuồng trại riêng biệt được đánh giá là hiệu quả. Bổ sung CERAVITAL XP trong khẩu phần để giảm 3% bột đậu nành và 1% p CP tương ứng) có thể làm giảm đáng kể nồng độ amoniac trung bình trong không khí xung quanh chuồng trại. Đối với nhóm đối chứng, nồng độ amoniac trung bình là 11,1 ppm, nhóm thí nghiệm (CERAVITAL XP) có mức trung bình là 9,42 ppm, thể hiện mức giảm theo ứng dụng. 15%.
Trong cùng một thử nghiệm, tác dụng có lợi của CERAVITAL XP đối với việc sử dụng protein đã được xác nhận qua kết quả đánh giá thân thịt. Mặc dù giảm 1% p CP trong khẩu phần ăn, không có sự khác biệt về đặc điểm giữa các lô, với cả nhóm đối chứng và nhóm CERAVITAL XP có tỷ lệ thịt nạc trung bình là 59,3%.
THÔNG TIN SẢN PHẨM CERAVITAL XP:
Chỉ tiêu phân tích:
-
- Protein thô: ứng dụng. 31,0%
- Chất béo thô: ứng dụng. 3,50%
- Xơ thô: ứng dụng. 13,0%
Thành phần: Sản phẩm lên men nấm khô (Aspergillus ssp.)
Hướng dẫn sử dụng: Gia cầm và Heo vỗ béo: 350 – 500 ppm/tấn (88% DM)
Nguyên liệu thức ăn theo tiêu chuẩn GMP +“
![]() |
![]() |
![]() |
Liên hệ: Công ty TNHH Schaumann Việt Nam
Địa chỉ: phòng 11, tầng 23 tòa nhà CEO, Phạm Hùng, Cầu Giấy, Hà Nội
SĐT: 0975 025 116
- Sáng kiến toàn cầu trị giá 27,4 triệu USD giảm khí methane từ chăn nuôi
- Dịch tễ học bệnh prion trong quần thể động vật nuôi và hoang dã
- Tình hình nhập khẩu ngô, đậu tương và lúa mì 3 tháng đầu năm 2025
- Triển vọng từ chăn nuôi heo rừng lai
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường chuẩn hóa 84 thủ tục hành chính lĩnh vực chăn nuôi và thú y
- Việt Nam ký 4 nghị định thư nông nghiệp, 3 thỏa thuận môi trường với Trung Quốc
- Sinh bệnh học của các bệnh do prion trong thú y
- Người tiên phong đưa hươu sao về Kon Tum
- AHDB: Sản lượng thịt lợn của Vương quốc Anh trong quý I/2025 tăng
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 15/04/2025
Tin mới nhất
T6,18/04/2025
- Sáng kiến toàn cầu trị giá 27,4 triệu USD giảm khí methane từ chăn nuôi
- Dịch tễ học bệnh prion trong quần thể động vật nuôi và hoang dã
- Tình hình nhập khẩu ngô, đậu tương và lúa mì 3 tháng đầu năm 2025
- Triển vọng từ chăn nuôi heo rừng lai
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường chuẩn hóa 84 thủ tục hành chính lĩnh vực chăn nuôi và thú y
- Việt Nam ký 4 nghị định thư nông nghiệp, 3 thỏa thuận môi trường với Trung Quốc
- Sinh bệnh học của các bệnh do prion trong thú y
- Người tiên phong đưa hươu sao về Kon Tum
- AHDB: Sản lượng thịt lợn của Vương quốc Anh trong quý I/2025 tăng
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 15/04/2025
- Olmix Asialand Việt Nam và Gia cầm Hòa Phát: Ký biên bản ghi nhớ hợp tác chiến lược về chăm sóc sức khỏe vật nuôi
- Chẩn đoán sức khỏe đường ruột nhanh chóng với công nghệ tiên tiến từ Orffa & Florates
- VIV ASIA 2025: Giao thoa công nghệ và cơ hội đưa ngành chăn nuôi Việt Nam vươn tầm quốc tế
- Tannin thủy phân: Giải pháp hoàn hảo cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
Bình luận mới nhất