So sánh một số nguyên liệu cung đạm thay thế trong thức ăn cho heo - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 62.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 60.000 - 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 61.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 63.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Khánh Hòa 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 62.000 đ/kg
    •  
  • So sánh một số nguyên liệu cung đạm thay thế trong thức ăn cho heo

    Chi phí thức ăn chiếm 65% -75% chi phí biến đổi trong chăn nuôi lợn. Do đó, chi phí thức ăn đóng vai trò chính trong việc xác định lợi nhuận của ngành chăn nuôi. Trong khi ngô và bột đậu nành là những nguyên liệu chính cung cấp năng lượng và protein. Khi giá của 2 nguyên liệu này biến động không thuận lợi, nhà sản xuất thức ăn hoặc nhà chăn nuôi có thể lựa chọn các nguyên liệu thay thế phù hợp đáp ứng yêu cầu dinh dưỡng trong khi giảm giá thành/chi phí thức ăn.

    Một trở ngại khi chúng ta sử dụng các nguyên liệu không quen thuộc (nguyên liệu thay thế) là phải trả lời được một số câu câu hỏi chẳng hạn giá trị của nguyên liệu này so với ngô (cung năng lượng) hay so với khô dầu đậu nành (cung đạm) như thế nào? lượng sử dụng trong công thức là bao nhiêu? v.v…

     

    Xin giới thiệu đến các bạn, khuyến cáo của Greg Simpson – Một chuyên gia về dinh dưỡng cho heo ở Canada, mời bạn tham khảo.

     

    Nguyên liệu cung đạm (Lưu ý, một số nguyên liệu có thể làm giảm công suất ép viên, trong trường hợp này lượng sử dụng tối đa được hiểu là khuyến cáo cho thức ăn dạng bột)

    Nguyên Liệu

    Vật Chất Khô (VCK)
    (%)

    So Với VCK

    Lượng Dùng Khuyến Cáo
    (% Tối Đa Trong Khẩu Phần)

    Giá Trị Tương Đối (So Với Khô Dầu Đậu Nành)

    DE
    kcal/kg

    Protein
    (%)

    Lysine
    %

    Heo lứa/ Vỗ béo

    Nái nuôi con/
    Nái khô

    Đậu trắng, loại

    84

    3600

    26.4

    1.45

    12

    12

    55-65

    Bã bia, khô

    92

    2283

    28.8

    1.17

    10

    10

    40-50

    Khô dầu hạt cải

    90

    3206

    39.6

    2.31

    12

    12

    75-85

    DDGS ngô

    93

    3441

    29.8

    0.67

    20

    40

    45-55

    Dịch ngô hoà tan, khô

    92

    3614

    29.0

    0.89

    20

    ?

    55-60

    Gluten Feed, ngô

    90

    3322

    23.9

    0.70

    25

    5/90

    45-55

    Gluten Meal, ngô

    90

    4694

    66.9

    1.13

    5

    5

    55-70

    Đậu Faba

    87

    3730

    29.2

    1.86

    20

    10

    65-75

    Bột cá, menhaden

    92

    4098

    67.7

    5.23

    5

    5

    160-170

    Bột cây gai

    90

    3400

    37.3

    1.38

    5

    5

    60-65

    Đậu Lupin, trắng ngọt

    89

    3876

    39.2

    1.73

    20

    20

    70-80

    Bột thịt

    94

    2867

    57.4

    3.27

    5

    5

    120-130

    Sữa, hớt váng (khô)

    96

    4146

    36.0

    2.98

    10

    10

    100-110

    Sữa, nguyên chất (khô)

    88

    5667

    27.5

    2.50

    10

    10

    100-105

    Đậu hà lan

    89

    3860

    25.6

    1.69

    20/35

    15

    65-75

    Khô dầu đậu nành, 44%

    89

    3921

    49.2

    3.18

    25

    25

    100

    Khô dầu đậu nành, 48%

    90

    4094

    52.8

    3.36

    25

    25

    100-105

    Đậu nành, rang

    90

    4600

    39.1

    2.47

    10

    25

    90-100

     

    NR = không khuyến cáo 
    ?   = không đủ thông tin để khuyến cáo 
    ** = Tỷ lệ lên đến và bổ sung mức tối đa có thể được sử dụng

     

    Bảng 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng sử dụng các nguyên liệu thay thế cho heo

     

    Nguyên Liệu

    Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lượng Sử Dụng Nguyên Liệu Thay Thế Trong Công Thức

    Bột Alfalfa

    Hàm lượng chất xơ cao; năng lượng thấp; có nguồn carotene và vitamin B tốt; khả năng tiêu hóa thấp; không hấp dẫn với heo con

    Phụ phẩm bánh mì, khô

    Thay đổi về hàm lượng chất dinh dưỡng tùy thuộc vào tỷ lệ của bánh mì, miếng bánh, bột, chế biến hoặc nướng; năng lượng cao; hàm lượng protein và lysine tương tự trong ngô; hàm lượng muối có thể cao

    Lúa mạch

    Hàm lượng chất xơ cao hơn và khả năng tiêu hóa thấp hơn ngô.

    Đậu, cull white

    Các yếu tố kháng dưỡng- cần phải xử lý nhiệt, độ ngon miệng thấp

    Bột củ cải đường, khô

    Hàm lượng chất xơ cao, khả năng tiêu hóa thấp, hoạt động như chất nhuận tràng

    Bã bia, khô

    Hàm lượng xơ cao, năng lượng thấp, lysine thấp, có nguồn vitamin B

    Khô dầu hạt cải

    Xơ cao hơn so với khô dầu đậu nành, heo con giảm ngon miệng; chứa yếu tố kháng dưỡng

    Chocolate

    Hàm lượng dinh dưỡng thay đổi tùy thuộc vào sản phẩm, năng lượng cao, protein thấp

    Ngô

    Năng lượng cao, lysine thấp, khả năng tiêu hóa cao, có tính ngon miệng

    Ngô độ ẩm cao

    Độ ẩm cao hơn (28% Vs 15% so với khô); lysine thấp; khẩu phần ăn nên được cân bằng trên VCK

    DDGS ngô

    Xơ cao, chất béo cao, lysine thấp, có nguồn vitamin B

    Dịch ngô hoà tan, khô

    Nguồn vitamin B tuyệt vời; cân bằng axit amin tốt hơn các sản phẩm chưng cất khác; là sản phẩm chưng cất mong muốn nhất cung cấp cho heo.

    Gluten Feed,ngô

    Lysine thấp; chất xơ cao; năng lượng thấp; hàm lượng dinh dưỡng thay đổi; không ngon miệng; kích thướt lớn

    Gluten Meal, ngô

    Hàm lượng lysine thấp, xơ thấp, chất dinh dưỡng thay đổi

    Hominy, ngô

    Xơ và protein cao hơn trong ngô, có thể chứa năng lượng cao hơn nếu chất béo không bị loại bỏ

    Đậu Faba (đậu răng ngựa)

    Hàm lượng xơ cao, chứa yếu tố kháng dưỡng và lượng vitamin thấp

    Chất béo, mỡ động vật

    Chất lượng có thể thay đổi; năng lượng cao; có lợi cho việc kiểm soát bụi; dễ bị ôi nếu không có chất chống oxi hóa ổn định.

    Chất béo, Dầu đậu nành

    Năng lượng cao, có lợi cho việc kiểm soát bụi; dễ bị ôi nếu không có chất chống oxi hóa ổn định.

    Bột cá

    Hàm lượng dinh dưỡng thay đổi tùy theo nguồn; nhiều lysine, methionine, canxi và phốt pho; bổ sung nhiều có thể dẫn đến hương vị tanh trong thịt heo.

    Bột cỏ gai

    Giàu nguồn axit béo omega-3 và lignans

    Đậu Lupin trắng ngọt

    Hàm lượng chất xơ cao; yếu tố kháng dưỡng; lượng lysine khả dụng thấp

    Bột thịt

    Có nhiều lysine, canxi và phốt pho; số lượng và chất lượng protein thay đổi; khả năng tiêu hóa và tính khả dụng của protein thấp hơn so với khô dầu đậu nành

    Sữa, hớt váng hoặc nguyên chất (khô)

    Protein chất lượng cao; rất ngon miệng; dễ tiêu hóa; hàm lượng lysine cao; đắt tiền

    Yến mạch

    Nhiều xơ, năng lượng thấp

    Yến mạch, hulless

    Lysine thấp; ngon miệng; hàm lượng protein thay đổi; đắt tiền

    Đậu Hà Lan

    Các yếu tố kháng dưỡng ở mức độ thấp; hàm lượng protein thay đổi; thành phần axit amin tốt; ít methionine

    Bột khoai tây

    Năng lượng cao; chứa chất béo thực vật đáng kể trong chế biến

    Lúa mạch đen

    Tương tự như lúa mì về hàm lượng dinh dưỡng; dễ bị nhiễm độc tố  ergot; có yếu tố kháng dưỡng; chứa bụi và có mùi khó chịu nếu quá mịn.

    Khô dầu đậu nành

    Với (44%) hoặc không có (48%) vỏ trấu; cân bằng axit amin tốt khi kết hợp với ngô; ngon miệng

    Đậu nành, rang

    Năng lượng cao hơn và protein thấp hơn so với khô dầu đậu nành; có thể gây ra vị không mong muốn ở thịt heo khi bổ sung nhiều.

    Sucrose

    Rất ngon miệng; rất dễ tiêu hóa; tăng lượng ăn vào

    Lúa mì Triticale

    Hàm lượng protein và lysine cao so với ngô; có sự thay đổi lớn về hàm lượng dinh dưỡng giữa các giống; Một số giống có chứa yếu tố kháng dưỡng và kém ngon miệng

    Lúa mì đỏ cứng, vụ xuân

    Năng lượng thấp hơn ngô; khả năng tiêu hóa và độ ngon miệng tương tự như ngô trong; protein cao hơn nhưng lysine tương tự như ngô; bụi và mùi khó chịu nếu quá mịn

    Lúa mì trắng mềm, vụ đông

    Năng lượng cao hơn ngô; tương tự như ngô về khả năng tiêu hóa, độ ngon miệng và protein; bụi và mùi khó chịu nếu quá mịn

    Cám mì

    Hàm lượng protein thay đổi; chất xơ cao; năng lượng thấp; tỷ lệ tiêu hóa thấp; hoạt động như một thuốc nhuận tràng

    Lúa mì trung tính và lúa mì cây lùn

    So với ngô – protein và lysine cao hơn; năng lượng tương tự; tiêu hóa; ngon miệng

    Váng sữa, khô và lỏng

    Protein chất lượng tốt; sản phẩm khô có thể đắt tiền; cho ăn váng sữa lỏng làm tăng khối phân từ 2 đến 3 lần

     

     

    Biên dịch Ecovet Team (Theo OMAFRA)

    Nguồn: Ecovet

     

     

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.