Tổng hợp giá cả thị trường, tình hình xuất – nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi và nguyên liệu TACN 8 tháng đầu năm 2023 - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 58.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đắk Lắk 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 59.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 61.000 đ/kg
    •  
  • Tổng hợp giá cả thị trường, tình hình xuất – nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi và nguyên liệu TACN 8 tháng đầu năm 2023

    I. Tổng hợp thị trường sản phẩm chăn nuôi 8 tháng đầu năm 2023

     

    1. Giá thịt lợn hơi xuất chuồng

     

    Hiện nay, cơ cấu sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng chiếm 63,8% so với tổng sản lượng thịt sản xuất trong nước. Vì vậy, diễn biến giá thịt lợn hơi không những ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người chăn nuôi mà còn ảnh hưởng đến người tiêu dùng và tác động chỉ số CPI của cả nước.

     

    Giá lợn hơi xuất chuồng trung bình theo tháng giảm từ tháng 1 (51.800 đ/kg) đến tháng 3 (49.000đ/kg), sau đó tăng mạnh từ tháng 5 đến tháng 7 (61.000đ/kg) sau đó giảm nhẹ; giá tháng 8/2023 đạt trung bình 59.000 đồng/kg, giảm 2.000-3.000 đồng/kg so với mức giá tại thời điểm cao nhất (Hình 1).

    Hình 1. Đồ thị diễn biến giá lợn thịt hơi xuất chuồng tại 3 miền 8 tháng đầu năm 2023

     

    So sánh các tháng tương ứng năm 2022 và 2023, giá lợn hơi xuất chuồng năm 2023 chênh lệch từ 400đ đến 6.600 đ/kg so với năm 2022. Cụ thể, giá thịt lợn hơi xuất chuồng 5 tháng đầu năm 2023 thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022. Riêng tháng 6, giá lợn hơn năm 2023 cao hơn 3.300 đ/kg so với 2022. Giá lợn hơi năm 2023 cao nhất tại thời điểm tháng 7 (bình quân 61.000đ/kg) thấp hơn 4.600đ/kg so với cùng kỳ 2022; sang tháng 8/2023 giá lợn hơi trung bình 59.000đ/kg thấp hơn 6.600đ/kg so với tháng 8 năm 2022 (Hình 2).

    Hình 2. Biểu đồ so sánh giá thịt lợn hơi xuất chuồng 8 tháng đầu năm 2022 và 2023

     

    Trong tháng 8, có thời điểm giá lợn hơi xuất chuồng của Việt Nam (trung bình 59.500 đồng/kg) đứng thứ 2 thế giới chỉ sau Philippines (hơn 69.000 đồng/kg), xếp thứ 3 là Trung Quốc (57.000 đồng/kg- trong tháng 8, giá thịt lợn hơi bình quân tại Trung Quốc đã tăng 10.000 đồng/kg so với bình quân tháng 7), xếp thứ 4 là Tây Ban Nha (52.000 đồng/kg).

     

    Giá lợn giống đến tháng 8 năm 2023 dao động 1.200.000 đồng – 1.500.000 đồng/con (biểu 6-9kg) giảm 200.000 – 500.000 đồng so với cùng kỳ năm trước. Mức giá này cũng đã tăng 50.000 -100.000 đồng/con so với tháng 7 năm 2023.

     

    2. Giá sản phẩm gia cầm

     

    a) Đối với gà lông màu nuôi công nghiệp, trong 4 tháng đầu năm 2023 giá thịt gà lông màu hơi xuất chuồng chăn nuôi công nghiệp ngắn ngày khá đồng nhất giữa 3 miền, từ tháng 5 đến nay, giá biến động mạnh giữa các miền, đặc biệt giá gà lông màu miền Nam giảm mạnh trong tháng 5 và tháng 6. Nhìn chung, giá thịt gà lông màu ngắn ngày trong 6 tháng đầu năm đều thấp hơn giá thành sản xuất. Mức giá trung bình theo tháng thấp nhất là 31.000đ/kg ở thời điểm tháng 4 (thậm chí có thời điểm giá trung bình cả nước chỉ còn 26.200đ/kg). Sang tháng 7 và tháng 8, giá gà lông màu đạt mức trên 50.000đ/kg. Hiện nay, giá gà lông màu miền Bắc chênh khoảng 20.000đ/kg so với miền Nam (Hình 3).

    Hình 3. Diễn biến giá gà thịt lông màu nuôi công nghiệp 8 tháng đầu năm 2023

     

    So sánh với các tháng tương ứng năm 2022, giá gà lông màu nuôi công nghiệp của năm 2023 chỉ cao hơn ở tháng 1 và tháng 8. Các tháng còn lại, giá gà lông màu công nghiệp năm 2023 đều thấp hơn từ 9.000-17.000đ/kg so với năm 2022 (Hình 4).

    Hình 4. Biểu đồ so sánh giá gà thịt lông màu nuôi công nghiệp các tháng năm 2022 và 2023

     

    b) Giá gà công nghiệp lông trắng: với giá thành sản xuất dao động 32.000đ-35.000đ/kg thịt hơi, trong 6 tháng đầu năm, giá gà thịt hơi xuất chuồng đều thấp hơn giá thành sản xuất. Điều này đã tác động trực tiếp đến lợi nhuận người chăn nuôi gà. Thậm chí, thời điểm giữa tháng 2 và tháng 5, giá bán sản phẩm gà trắng chỉ bằng 1 nửa giá thành sản xuất. Mức giá này đã khiến người chăn nuôi thua lỗ liên tiếp trong 6 tháng đầu năm. Giá gà tăng mạnh trong tháng 7, mức giá cao nhất trung bình đạt 42.300 đ/kg và giảm dần. Sáng tháng 8, mức giá trung bình đều dưới 35.000đ/kg, tức là thấp hơn giá thành sản xuất. Hiện nay, mức giá trung bình khoảng 29.300đ/kg và miền Nam thấp hơn miền Bắc khoảng 10.000-13.000đ/kg.

    Hình 5. Diễn biến giá gà thịt công nghiệp lông trắng các tháng đầu năm 2023

     

    So sánh với các tháng cùng kỳ năm 2022, giá thịt gà trắng năm 2023 tương đương trong 2 tháng đầu, nhưng thấp hơn 2.000-7.000đ/kg kể từ tháng 3 đến tháng 8 (Hình 6).

    Hình 6. Biểu đồ so sánh giá gà thịt lông trắng các tháng năm 2022 và 2023

     

    Nguyên nhân chủ yếu làm người chăn nuôi gia cầm thua lỗ liên tục trong các tháng đầu năm 2023 là do nguồn cung ổn định trong khi sức tiêu thụ giảm, lượng thịt gà nhập khẩu tăng nhẹ so với 8 tháng năm 2022.

     

    c) Tiêu thụ thịt vịt trong nước ở các vùng miền cũng khác nhau. Ở miền Bắc thịt vịt được tiêu thụ nhiều vào dịp hè, chủ yếu sau các vụ thu hoạch lúa Đông Xuân; trong khi đó ở Nam Bộ, thịt và trứng vịt tiêu thụ quanh năm. Trứng vịt, kể cả trứng vịt lộn được dùng phổ biến hơn. Có sự khác biệt lớn về giá thịt hơi xuất chuồng giữa vịt siêu thịt, siêu nạc với vịt lai địa phương, vịt trứng chạy đồng loại thải cuối chu kỳ đẻ… Thông thường giá thịt vịt hơi giống siêu nạc cao hơn giống siêu thịt 1.000-1.500 đồng/kg hơi. Giá vịt lai địa phương và vịt trứng thải loại thường biến động và thấp hơn vịt siêu thịt từ 10.000-13.000 đồng/kg, tuỳ thuộc nhiều vào khoảng cách vận chuyển và thương lái.

     

    Bảng 1. So sánh giá trứng vịt và thịt vịt hơi tại trại

    Sản phẩm ĐVT Giá bình quân trong tháng 8 So giá bình quân tháng trước So giá bình quân năm trước Giá thành sản xuất Lãi/lỗ
    đồng % đồng %
    Trứng loại 1 đ/quả 2.860 + 310 + 12,2 + 170 + 6,3 2.500 + 360
    Vịt siêu thịt đ/kg 51.800 + 15.200 + 41,5 + 1.100 + 2,2 39.000 + 12.800

    Nguồn: Cục Chăn nuôi tổng hợp từ các Chi cục CNTY, 2023

              

    Theo dõi diễn biến giá vịt hơi xuất chuồng từ tháng 1/2023 đến nay cho thấy sau Tết Nguyên đán giá vịt hơi duy trì mức cao, sau đó giảm dưới 40.000 đồng/kg trong 3 tuần liên tiếp (từ ngày 2/5 đến 20/6), các khoảng thời gian khác thì giá luôn cao hơn 40.000 đồng/kg. Mức giá cao nhất là 53.000 đồng/kg (ngày 18/7/2023), đây cũng là mức giá cao nhất kể từ 13/4/2021 đến nay.

     

    Với giá thành sản xuất 32.000-37.000 đồng/kg (vịt lai nuôi nhốt kết hợp), 27.000-30.000 đồng/kg (vịt trứng chạy đồng thải loại bán thịt), 38.000-40.000 đồng/kg (vịt siêu thịt) thì người nuôi vịt hiện lãi +5.000-8.000 đồng (vịt lai nuôi nhốt kết hợp), +1.000-2.000 đồng/kg (vịt trứng chạy đồng thải loại bán thịt), 12.800 đồng/kg (vịt siêu thịt).

     

    d) Giá trứng gia cầm: Sang tháng 7+8, các doanh nghiệp chế biến bánh đang tăng cường thu mua phục vụ lễ Trung thu nên giá trứng gà dao động 2.200 -2.700đ/quả tùy loại; trứng vịt tăng cao đạt 2.860 đồng/quả, đều tăng mạnh +10 – 12,2% so tháng trước (lượng tăng tuyệt đối là 310 đồng/quả). So với cùng kỳ năm 2022, giá trứng hiện tại tăng 6,3% dù tại thời điểm này năm trước giá trứng đã tăng (lượng tăng tuyệt đối tương ứng là 170 đồng/quả). Dự báo giá trứng sẽ tiếp tục tăng đến cận lễ Trung thu 15/8 âm lịch.

     

    Với giá thành sản xuất trứng gà 2.000 – 2.200 đồng/quả, trứng vịt 2.300 – 2.500 đồng/quả,thì người nuôi hiện lãi +300 – 500 đồng/quả trứng gà và +360 đồng/quả trứng vịt.

     

    3. Thị trường nguyên liệu và giá TACN

     

    – Giá ngô hạt 8.435 đ/kg (giảm khoảng 1,8%); khô dầu đậu tương 14.507 đ/kg (tương đương tháng 7); cám gạo chiết ly 6.557 đ/kg (tăng khoảng 4%); Lysin 32.010 đ/kg (tăng khoảng 4%); DDGS 9.069 đ/kg (tương đương tháng 7).

     

    – Giá các loại TAHH: TAHH hoàn chỉnh cho lợn thịt 13.306 đ/kg (giảm khoảng 3,7%); TAHH hoàn chỉnh cho gà thịt lông màu 12.922 đ/kg (tăng khoảng 5%); TAHH hoàn chỉnh cho gà thịt lông trắng 13.554 đ/kg (tăng khoảng 2%).

     

    Bảng 2. Giá thức ăn chăn nuôi tháng 8/2023 so với tháng 7/2023 và cùng kỳ năm trước

    STT Nguyên liệu/TĂCN Tháng 8/2022 Tháng 7/2023 Tháng 8/2023
    1 Ngô hạt 8.100 8.589,0 8.435,0
    2 Khô dầu đậu tương 13.700 14.455,0 14.507,0
    3 Cám gạo chiết ly 5.550 6.297,0 6.557,0
    4 Lysine HCl 33.811 30.689,0 32.010,0
    5 DDGS 9.550 9.006,0 9.069,0
    6 TĂHH lợn thịt 13.350 13.817,0 13.306,0
    7 TĂHH gà lông màu 13.000 12.305,0 12.922,0
    8 TĂHH gà lông trắng 13.800 13.240,0 13.554,0

    Nguồn: Cục CN tổng hợp báo cáo doanh nghiệp

     

    II. Tổng hợp tình hình xuất – nhập khẩu 8 tháng đầu năm 2023 lĩnh vực chăn nuôi

     

    1. Tình hình nhập khẩu 8 tháng đầu năm 2023

     

    – Trong 8 tháng đầu năm 2023, giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi vào Việt Nam ước đạt 2.296 triệu USD, giảm 8,9% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, sữa và các sản phẩm từ sữa đạt 810.1 triệu USD giảm 11,3%; thịt và phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ ước đạt 887 triệu USD giảm 3,3% (nguồn tổng hợp từ TT. Chuyển đổi số và Thống kê NN và AgroMonitor)

     

    Bảng 3. Nhập khẩu thịt và phụ phẩm vật nuôi giai đoạn 2021- T8/2023

    Đối tượng 2021 2022 2023 So sánh 2022/2021 (%) So sánh 8 tháng 2023/2022 (%)
    Cả năm 8 tháng Cả năm 8 tháng 8 tháng
    Lợn Thịt (tấn) 167366 114596 114123 63847 67555 68.2 105.8
    Phụ phẩm (tấn) 123452 95177 69316 39990 69163 56.1 173.0
    Gia cầm Thịt (tấn) 225069 143332 246575 138481 142715 109.6 103.6
    Gia cầm sống (tấn) 3320 2270 6588 3797 2826 38.6 74.4
    Trâu Thịt (tấn) 92124 69205 133338 94044 82059 144.7 87.3
    Phụ phẩm (tấn) 4363 3255 8770 5842 7286 201.0 124.7
    Thịt (tấn) 38108 27833 39994 24506 21466 104.9 87.6
    Phụ phẩm (tấn) 18377 14697 17130 10397 13362 93.2 128.5
    Trâu, bò sống nhập về giết mổ (con) 394358 301220 195066 133122 45935 49.5 34.5

     

    Hình 7. Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi  (ĐVT. Triệu USD)

     

    – Đối với nhập khẩu con giống:

     

    + Lượng lợn giống nhập khẩu vào Việt Nam năm 2022 là 6.527 con lợn cái giống và 1.375 con lợn đực giống; 8 tháng đầu năm 2023, chúng ta nhập 2.775 lợn cái giống và 1.209 lợn đực giống.

     

    + Lượng gà giống bố mẹ (gà trắng thịt và gà màu thịt) nhập khẩu về Việt Nam năm 2022 là 2.919.811 con; 8 tháng đầu năm chúng ta nhập khẩu 1.880.296 con giống. Lượng gà giống hướng trứng nhập khẩu vào Việt Nam năm 2022 là 472.622 con giống; 8 tháng đầu năm 2023, tổng số gà giống hướng trứng nhập khẩu là 296.253 con.

     

    + Lượng vịt giống ông bà/bố mẹ nhập khẩu về Việt Nam năm 2022 là 14.000 con; 8 tháng đầu năm 2023, chúng ta nhập 68.391 con vịt giống.

     

    – Đối với TACN: Tổng khối lượng nhập khẩu 10,83 triệu tấn, tương đương 4,5 tỷ USD (giảm 5,8% về khối lượng và giảm 11% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022). Trong đó, nguyên liệu giàu năng lượng 6,06 triệu tấn (tương đương 1,97 tỷ USD); nguyên liệu giàu đạm 4,43 triệu tấn (tương đương 2,17 tỷ USD); thức ăn bổ sung gần 325 nghìn tấn (tương đương 362 triệu USD).

    Hình 8. Giá trị nhập khẩu TACN và nguyên liệu  (ĐVT. Triệu USD)

     

    2. Tình hình xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2023

     

    Bảng 4. Xuất khẩu lợn giống và gà giống giai đoạn 2021- T8/2023

    Đối tượng 2022 8T/2022 8T/2023
    Lợn sống (con) Lợn cái 5.076   839
    Lợn đực 106   66
    Lợn con 15.400   5.700
    Lợn thịt 978   620
    Gia cầm sống (con) Gà giống hướng trứng 793.193 435.013 341.860
    Gà trắng giống 4970899 3.493.419 2.301.120

    Hình 9. Giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi (ĐVT. Triệu USD)

     

    Giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi trong 8 tháng đạt 324.8 triệu USD, tăng 26.1% so với cùng kỳ (trong đó xuất khẩu sữa và sản phẩm từ sữa đạt 91 triệu USD, tăng 24,2%; thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ đạt 93.3 triệu USD, tăng 33,6% (nguồn tổng hợp từ TT. Chuyển đổi số và Thống kê NN và AgroMonitor).

     

     

    NGUYỄN TRỌNG TUYỂN 

    Nguồn: Cục Chăn nuôi

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Mạnh
  • Bài viết đã cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích! Nếu bạn đang tìm kiếm thêm nguồn cung cấp bột đá, đá hạt, vôi bột và bột dolomite chất lượng cao cho các ngành sản xuất, hãy ghé thăm bột đá đá hạt dolomite vôi bột . Chúng tôi tự hào mang đến sản phẩm với tiêu chuẩn nghiêm ngặt, giá cả cạnh tranh và giao hàng nhanh chóng. Rất hân hạnh được hợp tác cùng bạn!

  • Đỗ Đại Trùng Dương
  • Tôi muốn liên kết.

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.