[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Giai đoạn chuyển tiếp là giai đoạn quan trọng trong chu kỳ sản xuất của bò sữa và đặc trưng là sự thách thức của hệ thống miễn dịch. Ngăn chặn các vấn đề trao đổi chất trong giai đoạn nhạy cảm này là một chìa khóa để tối đa hóa hiệu suất. Tại thời điểm bắt đầu cho con bú, bò sữa sẽ mất cân bằng về năng lượng và protein. Áp dụng đúng khẩu phần cho ăn để tăng lượng vật chất khô ăn vào tại thời điểm cận chu kỳ và hỗ trợ chức năng miễn dịch tối ưu sẽ đảm bảo khởi đầu tốt cho việc tiết sữa và cải thiện vấn đề về sức khỏe của bò mẹ. Methionine được coi là một axit amin giới hạn đầu tiên trong phần lớn bò sữa cao sản.
Methionine không những là một axit amin thiết yếu, mà còn chịu trách nhiệm duy trì một số chức năng miễn dịch. Do đó, nghiên cứu này đã được thực hiện để xác định ảnh hưởng của methionine được bọc bởi ethyl-cellulose trên thú nhai lại (ERPM, Mepron®) trên hiệu suất sản xuất và tình trạng sức khỏe của bò sữa cao sản trong suốt giai đoạn chuyển tiếp và giai đoạn sản xuất cao.
Nghiên cứu được thực hiện tại Dairy Research Farm, University of Illinois, USA. 60 bò sữa lai Holstein đã được sử dụng trong một thí nghiệm hoàn toàn ngẫu nhiên với 30 bò sữa cho một lô thí nghiệm. Các lô thí nghiệm bao gồm; 1. Lô đối chứng, bò sữa đã được cho ăn với khẩu phần ăn cơ bản (giai đoạn sắp sinh, giai đoạn mới sinh và giai đoạn đỉnh sữa) không bổ sung ERMP, và 2. Lô thí nghiệm, khẩu phần ăn của lô đối chứng với bổ sung ERPM ở 0,09% trong khẩu phần ăn của giai đoạn sắp sinh và 0,10% khẩu phần ăn sau sinh (giai đoạn mới sinh và giai đoạn đỉnh sữa) (Batistel và cs., 2017). Việc bổ sung được đảm bảo sử dụng tỷ lệ lysine so với methionine là 2,8: 1. Khẩu phần ăn của giai đoạn sắp sinh, giai đoạn mới sinh và giai đoạn đỉnh sữa đã được cho ăn từ 28 ngày trước khi sinh, 1-30 ngày lúc bắt đầu cho sữa và 31- 60 ngày cho sữa nhiều.
Kết quả cho thấy bò sữa trong lô thử nghiệm (khẩu phần ăn bổ sung ERPM) có lượng chất khô ăn vào (DMI) cao hơn so với những bò sữa trong nhóm lô đối chứng. Bổ sung ERPM cải thiện đáng kể (P<0,05) DMI của bò sữa trong thời gian giai đoạn sắp sinh với lượng bổ sung 1,2 kg/ngày, giai đoạn mới sin là 1,6 kg/ngày và giai đoạn đỉnh sữa là 1,5 kg/ngày. Trong giai đoạn mới sinh, trung bình năng suất sữa (4,1 kg/ngày), năng suất protein sữa (0,20 kg/ngày), năng suất chất béo sữa (0,17 kg/ngày) và năng suất lactose sữa(0,25 kg/ngày) trong nhóm lô thử nghiệm đã tăng đáng kể (P<0,05) so với nhóm lô đối chứng.
Trong thời kỳ sản xuất cao (đỉnh sửa), việc bổ sung ERPM tăng năng suất sữa (P<0,05) lên 4,4, năng suất protein sữa tăng 0,17, năng suất chất béo sữa tăng 0,19 và năng suất lactose sữa tăng 0,30 kg / ngày / bò sữa. Hàm lượng axit béo không tan và γ-glutamyl chuyển vào trong máu đã giảm 25 và 37%, tương ứng ở những con bò sữa được cho ăn chế độ ăn của lô thử nghiệm so với những con bò được cho ăn chế độ của lô đối chứng. Việc giảm nồng độ axit béo và-glutamyl chuyển vào trong máu cho thấy chức năng gan và tình trạng sức khỏe của bò sữa được cải thiện. Dựa trên kết quả của nghiên cứu này, có thể kết luận rằng việc cho ăn ERPM trong giai đoạn chuyển tiếp của bò sữa giúp cải thiện lượng vật chất khô ăn vào và tình trạng sức khỏe. Việc cho ăn EPRM từ 28 ngày trước khi sinh giúp cải thiện hiệu suất sản xuất không chỉ trong giai đoạn sau sinh mà còn cả giai đoạn đỉnh sữa.
Mubarak Ali1,* và Claudia Parys2
1Nutrition & Care, Evonik (SEA) Pte Ltd, Singapore
2Evonik Nutrition & Care, GmbH, Germany
*mubarak.ali@evonik.com
Tài liệu tham khảo
Batistel F, Arroyo JM, Bellingeri A, Wang L, Saremi B, Parys C, Trevisi E, Cardoso FC, Loor JJ (2017) Ethyl-cellulose rumen-protected methionine enhances performance during the periparturient period and early lactation in Holstein dairy cows. Journal of Dairy Science 100, 7455-7467.
- Sinh bệnh học của các bệnh do prion trong thú y
- Cơ chế tích lũy nạc ở lợn và gà thịt: Vai trò của dinh dưỡng và chiến lược phối trộn thức ăn
- Quản lý 6 cặp khoáng đối kháng trong thức ăn chăn nuôi
- Tỷ lệ canxi : Phốt pho trong dinh dưỡng động vật quan trọng thế nào? Các yếu tố ảnh hưởng.
- Chất xơ trong thức ăn gia cầm: Lợi ích và những rủi ro cần lưu ý
- Quản lý giống heo và chiến lược chọn lọc heo giống (Kỳ I)
- Dự báo thị trường thức ăn chăn nuôi toàn cầu năm 2025
- Cúm gia cầm: Các phương pháp phòng ngừa và kiểm soát tại các trang trại gia cầm
- Tác động của các loại khoáng trong nước
- Nhu cầu dinh dưỡng tối ưu của vịt đẻ trứng
Tin mới nhất
T5,17/04/2025
- Triển vọng từ chăn nuôi heo rừng lai
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường chuẩn hóa 84 thủ tục hành chính lĩnh vực chăn nuôi và thú y
- Việt Nam ký 4 nghị định thư nông nghiệp, 3 thỏa thuận môi trường với Trung Quốc
- Sinh bệnh học của các bệnh do prion trong thú y
- Người tiên phong đưa hươu sao về Kon Tum
- AHDB: Sản lượng thịt lợn của Vương quốc Anh trong quý I/2025 tăng
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 15/04/2025
- Cơ hội chuyển đổi số trong chăn nuôi heo Việt Nam: Từ mô hình truyền thống đến chăn nuôi thông minh
- AVAC: Tiêm vắc xin AVAC ASF LIVE mũi 2 cho 270 con lợn giống
- Nuôi gà đồi sinh học bán theo con giá nửa triệu đồng
- Olmix Asialand Việt Nam và Gia cầm Hòa Phát: Ký biên bản ghi nhớ hợp tác chiến lược về chăm sóc sức khỏe vật nuôi
- Chẩn đoán sức khỏe đường ruột nhanh chóng với công nghệ tiên tiến từ Orffa & Florates
- VIV ASIA 2025: Giao thoa công nghệ và cơ hội đưa ngành chăn nuôi Việt Nam vươn tầm quốc tế
- Tannin thủy phân: Giải pháp hoàn hảo cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
Bình luận mới nhất