Hướng dẫn sử dụng kháng sinh an toàn và hiệu quả trên vật nuôi (P6) - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 62.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 60.000 - 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 61.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 63.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Khánh Hòa 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 62.000 đ/kg
    •  
  • Hướng dẫn sử dụng kháng sinh an toàn và hiệu quả trên vật nuôi (P6)

    Sử dụng kháng sinh trong phòng trị bệnh trâu,

     

    Bệnh hô hấp phức hợp hợp ở trâu, bò (Bovine Respiratory Complex)

     

    Bệnh CRB có thể do vi khuẩn Pasteurella multocida hoặc Mycoplasma gây ra. Đặc trưng của bệnh do Pasteurella multocida là viêm phổi, bỏ ăn, sốt, thở khó, ho có dịch tiết nhất là đối với bê.

     

    Ngoài ra, với bê, bệnh có thể gây nhiễm khuẩn huyết, viêm khớp, viêm não. Bệnh tích thường gặp là viêm phổi với vùng phổi viêm trở nên cứng rắn và đổi màu (đỏ, xanh). Bệnh phức hợp này có liên quan đến các yếu tố nguy cơ như nồng độ ammonia, bụi, kiểu chuồng nuôi… Điều trị viêm phổi sớm là rất quan trọng đối với bệnh này. Do đó, điều trị toàn đàn thường được áp dụng cho CRB.

     

    Bệnh tiêu chảy ở bê, nghé

     

    Tiêu chảy thường xảy ra trong 3 tuần đầu tiên sau khi sinh của bê, nghé. Nguyên nhân do vi khuẩn thường liên quan đến E. coli, Salmonella. Đây là các vi khuẩn Gram âm. Ngoài ra, bê nghé cũng có thể tiêu chảy do nhiễm virus (Rotavirus, Corona virus…) hoặc hàm lượng chất béo cao trong sữa bò cũng có thể gây tiêu chảy cho bê, nghé.

     

    Để phòng bệnh thì giải pháp đầu tiên là cho bê, nghé uống đủ sữa đầu (colostrum) 10% khối lượng cơ thể bê, nghé, càng sớm càng tốt và không trễ hơn 24 giờ sau khi sinh. Đặc biệt là sữa đầu từ bò mẹ có chủng ngừa các mầm bệnh liên quan tiêu chảy thì càng bảo hộ cho bê, nghé.

     

    Vệ sinh môi trường nuôi bê, nghé cũng là biện pháp hữu hiệu để phòng bệnh. Nếu xảy ra tiêu chảy, bù dịch (nước và chất điện giải) là nền tảng trong điều trị. Kháng sinh được chỉ định trong trường hợp nhiễm khuẩn E. coli, Salmonella. Kháng viêm nhóm NSAID (không steroid), như “oxicam” có thể giảm triệu chứng lâm sàng cho bê, nghé.

     

    Bệnh do Clostridium

     

    Viêm cơ gây tử số cao ở bò có thể gây ra bởi các loài của giống vi khuẩn Gram dương, yếm khí sinh bào tử Clostridium như C. chauvoei, C. septicum, C. novyi, và C. perfringens. Bệnh có thể xảy ra sau những thương tổn ở da, cơ do chấn thương, sau tiêm với các thuốc hay hóa chất kích ứng rồi nhiễm khuẩn từ đất, phân.

     

    Bệnh làm con vật sốt, viêm, sưng phù vùng nhiễm khuẩn và có thể bại liệt. Diễn biến bệnh nhanh và con vật có thể chết trong 2 ngày. Bệnh do C. chauvoei gây ra còn gọi là bệnh chân đen (blackleg) với bệnh tích ở vùng cơ có màu đen.

     

    Bệnh viêm vú

     

    Viêm vú là bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng trong chăn nuôi bò sữa. Vú viêm thường sưng, gây đau cho bò. Sản lượng sữa và chất lượng sữa giảm. Nhiều tác nhân tham gia vào quá trình này. Trong một nghiên cứu mới nhất tại Trung quốc, các mầm bệnh

     

    thường thấy trong các ca viêm vú lâm sàng là  Escherichia coli (82%), Streptococcus uberis (53%), Staphylococcus  aureus (41%), Streptococcus dysgalactiae   (29%),   Streptococcus agalactiae (27%).

     

    Viêm tử cung cấp tính

     

    Viêm nội mạc tử cung (endometritis) thường xảy ra ở bò sau khi sinh. Các yếu tố liên quan đến bệnh này là đẻ khó, sót nhau hoặc chậm ra nhau, vệ sinh khi đẻ kém … Viêm tử cung cấp tính còn gọi là viêm từ cung nhiễm khuẩn huyết. Thể này thường xảy ra trong vòng 10 ngày sau sinh với dấu hiệu sốt trên 39,50C, dịch tiết ra từ âm hộ đỏ, nâu, mùi tanh. Kiểm tra trực tràng có thể phát hiện tử cung rất to và lỏng lẻo. Bò thường mệt mỏi, ăm kém và giảm năng suất sữa. Các vi khuẩn có thể liên quan là Trueperella pyogenes (Gram dương) hoặc các vi khuẩn Gram âm như coliforms, Fusobacterium necrophorum, Bacteroides, Prevotella spp. Điều trị thể này thường sử dụng kháng sinh đặt vào tử cung và kết hợp đường tiêm điều trị toàn thân.

     

    Bảng 1. Chọn lựa kháng sinh phòng trị bệnh nhiễm khuẩn cho trâu, bò

     

    Bệnh/ mầm bệnh

    Ưu tiên 1

    Ưu tiên 2

    Giải pháp cuối

    Nhiễm trùng vết thương, viêm rốn (Escherichia coli, Klebsiella spp., Stap. spp., Trueperella pyogenes, Bacteroides spp., Fusobacterium necrophorum, Prevotella)

    cephalexin, flofenicol, procaine peni. G, (+strep) sulfa/trimethoprim,

    các tetracycline

    ampicillin, amoxicillin, amox/clavulanic, gentamicin,

    lincomycin/spectinomycin

     

    Hội chứng hô hấp (Pasteurella multocida, Mannheimia haemolytica, Histophilus somni, Mycoplasma bovis, Trueperella pyogenes)

     

     

    florfenicol

    các tetracycline, tilmicosin, lincomycin+spectinonyci, tylosin, tulathromycin

    enrofloxacin, marbofloxacin, difloxacin, danofloxacin

    Hội chứng hô hấp (không có Mycoplasma)

    florfenicol, procain peni.G, sulfa/trimethoprim

    ampicillin, amoxicillin, amox/clavulanic, các tetracycline, tylosin, lincomycin/spectinomycin, tilmicosin, tulathromycin, gamithromycin, tildipirosin

    ceftiofur, cefquinome, flumequin, enrofloxacin, marbofloxacin, danofloxacin, difloxacin

    Viêm mắt (Moraxella bovis)

    cephalexin, flofenicol, procaine peni. G, sulfa/trimethoprim

    các tetracycline, tylosin, tulathromycin

     

    Viêm tai (Mannheimia haemolytica, Pasteurella multocida, Mycoplasma)

    florfenicol

    các tetracycline, tilmicosin, tylosin, tulathromycin

    marbofloxacin, difloxacin danofloxacin

    Tiêu chảy bê nghé (Escherichia coli, Salmonella spp.)

     

    colistin, apramycin, gentamicin, ampicillin, amoxicillin, amox/clavulanic, sulfa/trimethoprim,

    lincomycin/spectinomycin

    flumequin, enrofloxacin, marbofloxacin, danofloxacin, difloxacin

    Tiêu chảy bò (Escherichia coli, Salmonella spp)

    sulfa/trimethoprim

    colistin, ampicillin, neomycin

    amoxicillin, gentamicin, amox/clavulanic, các

    tetracycline

    flumequin, enrofloxacin, marbofloxacin, danofloxacin, difloxacin

    Viêm khớp (Mycoplasma bovis, E.coli, Trueperella pyogenes, Staphylococcus spp., Histophilus somni, Salmonella spp.)

     

    amoxicillin/clavulanic acid, lincomycin/spectinomycin

    enrofloxacin

    Viêm tử cung (Trueperella pyogenes, coliform, vi khuẩn Gram âm yếm khí)

    cephapirin

    cephalexin, ampicillin, amoxicillin, amox/clavulanic, các tetracycline, tylosin

    ceftiofur

    Viêm vú do vi khuẩn Gram dương

    (Staphylococcus aureus, Streptococcus uberis, S. dysgalactiae, S. agalactiae)

    cephalexin, cephapirin, cloxacillin, procain peni.G,sulfa/trimethoprim

    amoxicillin/clavulanic acid, caphalexin/kanamycin, procain peni G/neomycin,

    tylosin, pirlimycin

    cefoperazone, cefquinome

    Viêm vú do vi khuẩn Gram âm (E. coli)

    cephalexin, sulfa/trimethoprim

    amoxicillin/clavulanic acid, caphalexin/kanamycin, procain peni G/neomycin, lincomycin/neomycin

    cefoperazone, cefquinome, enrofloxacin, marbofloxacin

    Nhiễm trùng huyết

    ampicillin, amoxicillin, gentamicin

    procaine peni.G, colistin, peni/streptomycin, các tetracycline,

    sulfa/trimethoprim

    cefquinome, difloxacin enrofloxacin, marbofloxacin, danofloxacin

    Chống nhiễm khuẩn sau phẫu thuật

    cephalexin, procain peni G,

    sulfa/ trimethoprim

    amoxicillin, ampicillin, amox/clavulanic, oxytetracycline, peni/streptomycin

     

    (Nguồn: Constable và ctv, 2008. AMRCA, 2021)

     

    Lưu ý: Mức độ mẫn cảm kháng sinh của từng vi khuẩn trên từng loài động vật có thể rất khác nhau giữa các địa phương, khu vực địa lý. Người sử dụng kháng sinh cụ thể cho từng loài vật cần liên tục cập nhật về tình hình mẫn cảm/ đề kháng kháng sinh của trang trại, địa phương, khu vực để chọn lựa.

     

    Bảng 2. Đường dùng, liều lượng kháng sinh sử dụng cho điều trị nhiễm khuẩn ở trâu,

    Kháng sinh

    Liều lượng

    Chỉ định

    Ghi chú

    Amoxicillin

    10-15 mg/kg IM/PO,

    mỗi 12h

    Tiêu chảy bê nghé (uống) Viêm khớp, viêm tử cung

     

    Amoxicillin/Clavulanic

    12.5 mg/kg PO,

    mỗi 12h

    Tiêu chảy bê nghé (uống)

     

     

    Ampicillin

    10-15 mg/kg IM,

    mỗi 12h

    Viêm tử cung, viêm khớp

     

     

    1g ampicillin+1g cloxacillin

    Đặt tử cung

     

    Cefquinome

    1 mg/kg IM, mỗi 24h

    Nhiễm trùng hô hấp, móng

    Giải pháp cuối

    Ceftiofur (crystalline free acid)

    3 mg/kg SC

     

    Nhiễm trùng hô hấp

     

    Giải pháp cuối

    Ceftiofur (HCl suspension)

    1.1-2.2 mg/kg IM/SC,

    mỗi 24h

     

    Nhiễm trùng hô hấp

     

    Giải pháp cuối

     

    2.2 mg/kg SC,

     mỗi 24h

    Viêm tử cung, viêm vú

    Giải pháp cuối

     

    Ceftiofur sodium

    1.1-2.2 mg/kg IM/SC, mỗi 24h

     

    Nhiễm trùng hô hấp

     

    Giải pháp cuối

     

    1.5-2.0 mg/kg IM,

    mỗi 24h

    Viêm móng

    Giải pháp cuối

     

    5 mg/kg IM, mỗi 24h

    Bệnh do Salmonella ở bê

    Giải pháp cuối

    Chlortetracycline

    7-11 mg/kg PO, mỗi 12h

    Bệnh ở bê nghé

     

    Danofloxacin

    1.25mg/kg IV/SC/IM,

    mỗi 24h

    Nhiễm trùng hô hấp

    Giải pháp cuối

    Difloxacin

    2.5 mg/kg, mỗi 24h

    Nhiễm trùng hô hấp

    Giải pháp cuối

     

    7.5-12.5 mg/kg IV/SC

    Nhiễm trùng huyết, tiêu chảy bê

    Giải pháp cuối

    Enrofloxacin

    2.5-5.0 mg/kg IV/SC,

    mỗi 24h

    Nhiễm trùng hô hấp

    Giải pháp cuối

     

    5 mg/kg IV, mỗi 24h

    Viêm vú do coliform cấp tính

    Giải pháp cuối

    Erythromycin

    8.8-10 mg/kg IM

    Nhiễm trùng hô hấp

     

    Florfenicol

    20 mg/kg IM, lặp lại 48h

    Nhiễm trùng hô hấp

     

     

    Gentamicin

    2.2-6.6 mg/kg IM,

    mỗi 12-24h

     

    Nhiễm trùng huyết ở bê

    thời gian ngưng

    thuốc dài

    Marbofloxacin

    2 mg/kg IV/IM, mỗi 24h

    Nhiễm trùng hô hấp

    Giải pháp cuối

    Neomycin sulfate

    22 mg/kg PO, mỗi 12h

    Tiêu chảy bê nghé

     

    Oxytetracycline

    10 mg/kg IV, mỗi 24h

    20 mg/kg IM, mỗi 48h (kéo dài)

    Viêm tử cung, móng, áp-xe, hô hấp, viêm mắt, kí sinh trùng máu

     

    Penicillin G: procaine

    20.000 U/kg IM,

    mỗi 24h

    Viêm vú do Sta. Strep. spp

    viêm khớp, viêm tử cung

     

    Penicillin G (Na/K)

    9.500 U/kg IV, mỗi 12h

    Viêm vú do Sta. Strep. spp

     

    Spectinomycin

    10-15 m/kg, mỗi 24h SC

    Nhiễm trùng hô hấp

     

    Spiramycin

    10 mg/kg IV, mỗi 24h

    Viêm vú do Sta. Strep. spp

     

    Tetracycline

    5-6 g đặt tử cung

    Viêm tử cung

     

    Tilmicosin

    10 mg/kg SC

    Nhiễm trùng hô hấp ở

    bò thịt > 1 tháng tuổi và

    bò sữa < 20 tháng

     

    Sulfa/trimethoprim

    25 mg/kg IV/IM, mỗi 24h

    Nhiễm trùng huyết, tiêu chảy bê

     

    Tulathromycin

    2.5 mg/kg SC

    Nhiễm trùng hô hấp

     

    Tylosin

    10-20 mg/kg IM

    Nhiễm trùng hô hấp ở bò thịt và bò cạn sữa

     

    * Thời gian sử dụng tối thiểu là 3 ngày và tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Đường cấp: PO – uống; SC – tiêm dưới da; IM – tiêm bắp; IV – tiêm tĩnh mạch (Nguồn: Constable, 2008).

     

    Nguồn: Cục Thú y

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.