Kẽm - chìa khóa vàng để tái đàn sau dịch tả heo Châu Phi - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 58.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đắk Lắk 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 59.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 61.000 đ/kg
    •  
  • Kẽm – chìa khóa vàng để tái đàn sau dịch tả heo Châu Phi

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Việc tái xây dựng lại đàn heo châu Á cho thấy sự tiến bộ về gen. Với việc ngày càng nhiều nhà sản xuất và nhà phân tích lựa chọn nội bộ hóa các chương trình chăn nuôi của họ và một số chuyển sang phương pháp thụ tinh nhân tạo sau thụ tinh trong cổ tử cung (PC-AI), nhu cầu hiểu biết hơn về cách thức sử dụng dinh dưỡng trên heo đực để tối ưu hóa năng suất của con giống là điều cần thiết.

     

     

    Khả năng sinh lời từ kẽm và heo đực

     

    Bài báo này tập trung vào vai trò của kẽm trong chế độ ăn như một nguyên tố vi lượng quan trọng nhất đối với khả năng sinh sản của heo đực. Thật đúng như vậy, huyết tương tinh dịch rất giàu kẽm và có liên quan đến chất lượng tinh dịch và kết quả thụ tinh. Thiếu kẽm có liên quan đến tỷ lệ vô sinh cao hơn, suy giảm ham muốn tình dục và chất lượng tinh dịch kém ở heo đực giống.

     

    Nhờ thụ tinh nhân tạo, ngày nay heo đực giống chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong đàn heo, nhưng chúng đóng vai trò rất quan trọng trong việc cải thiện di truyền và năng suất sinh sản. Hiệu quả kinh tế của heo đực giống phụ thuộc vào chất lượng và số lượng tinh trùng và tuổi thọ của chúng. Một con heo đực phải ở trong đàn từ 2 đến 3 năm trước khi người nuôi có thể đạt được bất kỳ lợi nhuận tài chính nào.

     

    Yêu cầu về kẽm của heo đực giống và thách thức liên quan

     

    Nhu cầu kẽm đối với heo đực giống đang ở giai đoạn sinh sản dao động từ 50 đến 200ppm, tuy nhiên ở một số thị trường như Châu Âu và Trung Quốc, hàm lượng kẽm được giới hạn ở mức lần lượt là 150ppm và 80ppm do những lo ngại về môi trường. Nghiên cứu về nhu cầu khoáng chất của heo đực còn hạn chế và hầu hết những nghiên cứu đó đã lỗi thời. Nhiều nghiên cứu về yêu cầu kẽm đã được thực hiện khi giao phối tự nhiên vẫn còn phổ biến và nhu cầu cải thiện chất lượng tinh dịch không phải là mối quan tâm chính. Tuy nhiên, trong các hoạt động chăn nuôi heo hiện đại, nơi mà việc thụ tinh nhân tạo là phổ biến, và nhu cầu ngày càng tăng vì lý do kinh tế để hạn chế số lượng tinh dịch được sử dụng trên mỗi heo nái, và để tăng số lượng tinh dịch được tạo ra cho mỗi lần xuất tinh, ta cần hiểu được vai trò của các khoáng chất như kẽm trong việc tối ưu hóa sản lượng sinh sản.

     

    Một thách thức khác trong việc đáp ứng nhu cầu khoáng chất của heo đực giống chính là mức độ cho ăn khác nhau. Mức tiêu thụ có thể dao động từ 2 đến 3,3kg/ngày tùy thuộc vào mật độ khẩu phần, khả năng tiếp cận chất xơ, chi phí thức ăn, tuổi và trọng lượng của heo đực giống. Khẩu phần ăn cho heo đực giống thường chứa một hỗn hợp dùng cho heo nái mang thai, heo nái thường tiêu thụ lượng thức ăn tương tự, nhưng có trọng lượng cơ thể nhỏ hơn đáng kể (đối với một lứa tuổi nhất định).

     

    Vai trò của kẽm trong sinh sản

     

    Kẽm có nhiều vai trò thiết yếu trong cơ thể, thừa và thiếu kẽm đều ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất sinh sản ở nhiều loài, bao gồm heo. Xét từ góc độ sinh sản, kẽm có liên quan đến trưởng thành sinh dục và tiết hóc môn, ổn định cấu trúc tinh trùng, ngăn ngừa quá trình oxy hóa sớm của đuôi tinh trùng, khả năng di chuyển của tinh trùng và ổn định màng, cũng như khả năng hoạt động (những thay đổi sinh lý mà tinh trùng phải trải qua để xâm nhập vào noãn) và sự thụ tinh.

     

    Việc bổ sung kẽm trên mức cơ bản được tìm thấy trong chế độ ăn (thường là 25-40ppm) đã được chứng minh có ảnh hưởng đến sự phát triển của tế bào Leydig chịu trách nhiệm tiết ra testosterone (xem hình 1). Bổ sung kẽm cũng ảnh hưởng đến sự biểu hiện của các hóc môn steroid như hóc môn tạo hoàng thể và hóc môn kích thích nang trứng, có trách nhiệm duy trì ham muốn tình dục và sinh tinh.

     

    Thiếu kẽm từ góc độ thực địa

     

    Rodriguez và cộng sự (2013) so sánh các thông số huyết tương của heo đực thương phẩm chất lượng tốt (> 80% hình thái tinh trùng bình thường và > 70% di động) và kém (<80% hình thái tinh trùng bình thường và <70% di động) qua 3 trung tâm trí tuệ nhân tạo, và nhận thấy rằng heo đực giống chất lượng tốt có nồng độ kẽm trung bình cao hơn (1927,5 so với 1718,9ug / dL, P <0,05). Một thử nghiệm thực địa bổ sung gần đây ở Thái Lan được thực hiện bởi Kaewme và cộng sự (2021) cho thấy rằng việc bổ sung 150ppm kẽm cho heo đực giống kém hiệu quả (được cho ăn 2kg/ngày) trong thời gian 16 tuần có thể tăng cường đáng kể khả năng tồn tại của tinh trùng và tính toàn vẹn của cực đầu vào ngày xuất tinh và sau 3 ngày bảo quản. Một nghiên cứu thứ ba của Li và cộng sự (2017) cho thấy rằng mất cân bằng oxy hóa trong mào tinh của heo đực bị bệnh do thời tiết nóng bức có thể được ngăn chặn một phần bằng cách bổ sung nhiềukẽm (1500ppm) trong chế độ ăn. Điều này chứng tỏ rằng thiếu kẽm là một nguy cơ trong các đàn gia súc thương mại và kẽm có thể được sử dụng như một phương pháp điều trị cho những heo đực giống kém hiệu quả hoặc những heo đực bị bệnh do thời tiết nóng bức.

     

    Ở châu Á, nguy cơ bệnh do thời tiết nóng bức và thói quen cung cấp lượng thức ăn thấp có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề sinh sản liên quan đến kẽm, đặc biệt là ở các thị trường nơi quy định mức tối đa của kẽm. Bệnh do thời tiết nóng bức có liên quan đến việc số lượng tinh trùng bị giảm và số lượng tinh trùng bất thường cao hơn, điều này cũng dẫn đến mất phôi sớm và giảm kích thước lứa đẻ.

    Ảnh hưởng của các nguồn kẽm khác nhau đến khả năng sinh sản

     

    Để giải thích ảnh hưởng của kẽm đối với khả năng sinh sản của heo đực, sinh lý học so sánh có thể được áp dụng giữa các loài vì vai trò của kẽm dường như rất giống nhau giữa các động vật nuôi. Vì vậy, gà chính là một mô hình hoàn hảo để ta hiểu rõ hơn về các bước cuối cùng của quá trình thụ tinh. Thật vậy, việc quan sát ảnh hưởng của kẽm trong trứng dễ dàng hơn.

     

    Một nghiên cứu được công bố gần đây được thực hiện tại trường đại học Teheran về những người chăn nuôi gà thịt đã tiết lộ một sự thật thú vị liên quan đến loại kẽm cho gà ăn. Mô hình đã so sánh 2 nguồn kẽm khác nhau với khả dụng sinh học khác nhau đã được chứng minh.

     

    Các nhóm động vật được cho ăn nguồn kẽm oxit tiêu chuẩn (ZnO) hoặc nguồn kẽm mạnh (Hizox®, Animine). Số lượng tinh trùng thâm nhập vào lớp hoàng thể đã tăng hơn 50% với kẽm mạnh, phản ánh vai trò trước đây của kẽm (xem biểu đồ 1).

     

    Cuối cùng, ảnh hưởng tích cực này cũng khiến tỷ suất sinh sản tăng 34% (xem biểu đồ 2). Có thể kết luận rằng lựa chọn nguồn kẽm tập trung vào tính khả dụng sinh học và mô hình động 
    học hòa tan chậm là một chiến lược phù hợp để cải thiện tình trạng kẽm ở heo đực sinh sản.

     

    Trong khi kẽm là nguyên tố vi lượng được biết đến nhiều nhất đối với hoạt động sinh sản ở giống đực, nó không phải là nguyên tố quan trọng duy nhất. Liên quan đến nguy cơ oxy hóa, tinh trùng cũng rất nhạy cảm với các gốc tự do, và SOD (Superoxide dismutase) tạo thành mức ngăn ngừa đầu tiên để duy trì chất lượng tinh dịch cho đến khi thụ tinh. Peeker và cộng sự (1997) đã phát hiện ra trong thí nghiệm của họ rằng hoạt động SOD ở giống đực xuất tinh cao hơn 20 lần so với trong máu. Mangan và kẽm đều là thành phần thiết yếu của một số enzym quan trọng: “Mn-SOD” là dạng chính trong chất nền ti thể trong khi “Đồng, kẽm-SOD” là dạng chính trong tế bào chất và không gian giữa màng của ti thể.

     

    Cho ăn lượng khoáng chính xác, chìa khóa vàng trong quản lý heo đực giống

     

    Đảm bảo heo đực giống thương mại được cung cấp đủ lượng kẽm sinh học sẵn có hàng ngày có thể giúp mở ra tiềm năng. Tối ưu hóa lợi ích di truyền và năng suất tái sản xuất là những yếu tố then chốt cho một tương lai bền vững và có lợi nhuận.

     

    Thủy Hồ

     

    Thực hiện bởi: Yohann Laurent (Giám đốc Kinh doanh Châu Á, Animine) & Megan Edwards (Công ty TNHH Tư nhân Integral Nutrition (S)

    Mọi chi tiết xin liên hệ:

     

    CÔNG TY TNHH MTV NUTRISPICES

     

    Titan Tower, tầng 2, số 70 – 72 – 74 đường 37, phường An Phú, TP Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

     

    Điện thoại: 028 6271 1906

     

    Email: [email protected]

     

    Website: www.nutrispices.com

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.