Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 2/2017 đạt 354 triệu USD, tăng 72,2% so với tháng trước đó và tăng 85,5% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung, 2 tháng đầu năm 2017 Việt Nam đã chi 612 triệu USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 48,47% so với cùng kỳ năm trước đó.
Trong 2 tháng đầu năm 2017, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Italia với hơn 12 triệu USD, tăng 411,19% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Philippine với 5 triệu USD, tăng 327,05% so với cùng kỳ; Canada với hơn 3 triệu USD, tăng 150,59% so với cùng kỳ, sau cùng là Đức với hơn 1 triệu USD, tăng 129,89% so với cùng kỳ.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 2/2017 là Achentina, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Áo…
Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 191 triệu USD, tăng 94,97% so với tháng trước đó và tăng 63,72% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 2 tháng đầu năm 2017 lên hơn 288 triệu USD, chiếm 47,2% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 53,84% so với cùng kỳ năm trước đó – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 2 đạt hơn 36 triệu USD, giảm 41,43% so với tháng 1/2017 nhưng tăng 153,77% so với cùng tháng năm trước đó. Tính chung, 2 tháng năm 2017 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 95 triệu USD, tăng 71,12% so với cùng kỳ năm trước đó.
Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 2 tháng đầu năm 2017, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.
Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 2/2017 là Ấn Độ với trị giá hơn 14 triệu USD, tăng 17,66% so với tháng trước đó và tăng 132,95% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 2 tháng năm 2017 lên gần 26 triệu USD, tăng 66,78% so với cùng kỳ năm trước đó.
Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Áo, Trung Quốc, UAE, Indonesia và Italia với kim ngạch đạt 11 triệu USD, 9,5 triệu USD, 9,2 triệu USD; 8,3 triệu USD; và 7,9 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 2/2017 và 2 tháng đầu năm 2017.
ĐVT: nghìn USD
|
KNNK 2T/ 2016 |
KNNK T2/2017 |
KNNK 2T/ 2017 |
+/-so với T1/2017 (%) |
+/- so với T2/2016 (%) |
+/- so với 2T/2016 (%) |
|
Tổng KN |
412.515 |
354.773 |
612.445 |
72,2 |
85,5 |
48,5 |
|
Achentina |
187.716 |
191.033 |
288.774 |
95 |
63,7 |
53,8 |
|
Ấn Độ |
15.584 |
14.049 |
25.990 |
17,7 |
133 |
66,8 |
|
Anh |
291 |
326 |
342 |
88 |
17,6 |
|
|
Áo |
24.697 |
11.408 |
19.601 |
39,2 |
15,4 |
-20,6 |
|
Bỉ |
1.626 |
1.718 |
2.911 |
43,9 |
121,9 |
79,1 |
|
Brazil |
7.205 |
3.277 |
6.345 |
6,8 |
10,7 |
-11,9 |
|
UAE |
7.903 |
9.222 |
14.714 |
67,9 |
113,5 |
86,2 |
|
Canada |
1.257 |
2.322 |
3.150 |
180,7 |
594,7 |
150,6 |
|
Chilê |
1.208 |
1.084 |
1.904 |
32,1 |
58,2 |
57,7 |
|
Đài Loan |
6.800 |
4.062 |
8.595 |
-10,4 |
99,1 |
26,4 |
|
Đức |
581 |
793 |
1.337 |
46,6 |
381,9 |
129,9 |
|
Hà Lan |
2.785 |
2.351 |
5.410 |
-26,7 |
107,1 |
94,2 |
|
Hàn Quốc |
4.219 |
1.909 |
4.023 |
-9,6 |
-1,7 |
-4,7 |
|
Hoa Kỳ |
56.086 |
36.086 |
95.973 |
-41,4 |
153,8 |
71,1 |
|
Indonesia |
7.815 |
8.375 |
17.058 |
-3,5 |
244,3 |
118,3 |
|
Italia |
2.405 |
7.926 |
12.295 |
81,4 |
770,3 |
411,2 |
|
Malaysia |
4.162 |
1.904 |
3.875 |
-3,4 |
87,5 |
-6,9 |
|
Mêhicô |
411 |
110 |
-35,5 |
-73,1 |
|
||
Nhật Bản |
1.176 |
361 |
758 |
-9,1 |
95,2 |
|
|
Australia |
1.618 |
1.806 |
3.129 |
36,6 |
127,8 |
93,4 |
|
Pháp |
2.546 |
2.544 |
4.783 |
10,3 |
137,2 |
87,8 |
|
Philippin |
1.242 |
4.425 |
5.307 |
401,4 |
11209,0 |
327,1 |
|
Singapore |
2.518 |
1.647 |
2.697 |
56,92 |
116,2 |
7,1 |
|
Tây Ban Nha |
3.569 |
1.585 |
3.239 |
-4,2 |
82,1 |
–9,3 |
|
Thái Lan |
9.872 |
5.915 |
12.152 |
-5,2 |
47,5 |
23,1 |
|
Trung Quốc |
26.622 |
9.502 |
20.718 |
-15,7 |
70,8 |
-22,2 |
|
Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong 2 tháng năm 2017.
Mặt hàng |
2T/2016 |
2T/2017 |
So với cùng kỳ |
|||
Lượng (1000 tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng (1000 tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
|
Lúa mì |
680 |
154.039 |
596 |
121.268 |
– 12,3 |
– 21,3 |
Ngô |
1.282 |
255.396 |
1.184 |
244.176 |
– 7,6 |
– 4,4 |
Đậu tương |
196 |
79.739 |
76 |
34.746 |
– 60,8 |
– 56,4 |
Dầu mỡ động thực vật |
83.622 |
124.364 |
48,7 |
Nguồn: VTIC
- mô hình chăn nuôi khép kín li>
- người chăn nuôi li>
- thức ăn chăn nuôi li>
- salbutamo li>
- cách chăn nuôi li>
- thực phẩm sạch li>
- dịch bệnh trong chăn nuôi li>
- nhà chăn nuôi li>
- Khuyến nông li>
- phương pháp chăn nuôi li>
- thủ tục hành chính li>
- chăn nuôi làm giàu li>
- bộ NN PTNT li>
- chăn nuôi gia cầm li>
- chăn nuôi gia súc li>
- chất cấm li>
- chăn nuôi hiệu quả li>
- chăn nuôi li>
- mô hình chăn nuôi hiệu quả li>
- kháng sinh li> ul>
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 24/12/2024
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 17/12/2024
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 10/12/2024
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 03/12/2024
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 26/11/2024
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 19/11/2024
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 12/11/2024
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 05/11/2024
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 22/10/2024
Tin mới nhất
T5,26/12/2024
- Hội chăn nuôi thỏ Việt Nam: Định hướng, mở rộng cơ hội phát triển cho ngành chăn nuôi thỏ trong năm 2025
- Thừa Thiên Huế: Chủ động phòng, chống rét cho vật nuôi
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 24/12/2024
- Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam: Hoạt động bền bỉ và thành công
- Dự báo thị trường thức ăn chăn nuôi toàn cầu
- Đồng Nai: Heo hơi tăng giá, đảm bảo nguồn cung Tết Nguyên đán 2025
- Khởi công xây dựng trạm trộn thức ăn chăn nuôi tại KCN công nghệ cao Mebi Farm
- Hợp quy TĂCN: Nặng hình thức và tốn kém!
- Nâng tầm giá trị thương hiệu sản phẩm, hàng hóa Việt Nam: Cần gỡ bỏ nút thắt
- “Chạy đua” xử lý các cơ sở chăn nuôi nằm ngoài vùng quy hoạch
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
Bình luận mới nhất