Nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu của Việt Nam 4 tháng năm 2017 tăng 26,7% - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 62.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 60.000 - 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 61.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 63.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Khánh Hòa 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 62.000 đ/kg
    •  
  • Nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu của Việt Nam 4 tháng năm 2017 tăng 26,7%
    Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 4/2017 đạt 266 triệu USD, giảm 7,68% so với tháng trước đó nhưng tăng 1,77% so với cùng tháng năm ngoái.

    Nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu của Việt Nam 4 tháng năm 2017 tăng 26,7%

     

    Tính chung, trong 4 tháng đầu năm 2017 Việt Nam đã chi gần 1,2 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 26,69% so với cùng kỳ năm trước đó.

     

    Trong 4 tháng đầu năm 2017, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Italia với hơn 32 triệu USD, tăng 778,42% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Ấn Độ với hơn 59 triệu USD, tăng 113,19% so với cùng kỳ; Chilê với gần 3 triệu USD, tăng 110,65% so với cùng kỳ, sau cùng là Canada với hơn 9 triệu USD, tăng 103,19% so với cùng kỳ.

     

    Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 4/2017 là Achentina, Mỹ, Ấn Độ, Indonesia… Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 120 triệu USD, giảm 1,88% so với tháng trước đó và giảm 8,07% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 4 tháng đầu năm 2017 lên hơn 530 triệu USD, chiếm 44,7% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 23,82% so với cùng quý năm trước đó – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 4/2017 đạt hơn 27 triệu USD, tăng 198,11% so với tháng 3/2017 và tăng 21,08% so với cùng tháng năm trước đó. Tính chung, trong 4 tháng đầu năm 2017 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 154 triệu USD, tăng 52,66% so với cùng kỳ năm trước đó.

     

    Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 4 tháng đầu năm 2017, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.

     

    Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 4/2017 là Ấn Độ với trị giá hơn 19 triệu USD, tăng 31,07% so với tháng trước đó và tăng 287,74% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 4 tháng đầu năm 2017 lên hơn 59 triệu USD, tăng 113,19% so với cùng kỳ năm trước đó.

     

    Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Trung Quốc, Indonesia, Áo, Italia và UAE với kim ngạch đạt 50 triệu USD, 39 triệu USD, 35 triệu USD; 32 triệu USD; và 31 triệu USD.

     

    Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 4/2017 và 4 tháng đầu năm 2017

    ĐVT: nghìn USD

     

     

    KNNK 4T/ 2016

    KNNK T4/2017

    KNNK 4T/ 2017

    +/- so với T3/2017 (%)

    +/- so với T4/2016 (%)

    +/- so với 4T/2016 (%)

    Tổng KN

    936.538

    266.442

    1.186.486

    -7,7

    1,8

    26,7

    Achentina

    428.187

    120.148

    530.167

    -1,9

    -8,1

    23,82

    Ấn Độ

    28.007

    19.163

    59.710

    31,1

    287,7

    113,2

    Anh

    413

    309

    826

    77,4

    468,2

    100,2

    Áo

    38.164

    7.141

    35.040

    -15,3

    78,8

    -8,2

    Bỉ

    3.242

    525

    4.703

    -58,6

    -14,1

    45,1

    Brazil

    36.457

    2.980

    12.327

    -0,7

    58,5

    -66,2

    UAE

    19.450

    4.791

    31.227

    -59,1

    15,5

    60,6

    Canada

    4.680

    3.296

    9.511

    7,6

    41,3

    103,2

    Chilê

    1.341

     

    2.824

       

    110,7

    Đài Loan

    18.803

    3.847

    18.225

    -33,5

    -38,4

    -3,1

    Đức

    1.705

    408

    2.390

    -36,7

    -34,2

    40,2

    Hà Lan

    8.466

    1.501

    8.965

    -27,5

    -41,8

    5,9

    Hàn Quốc

    10.308

    1.762

    9.670

    -54,6

    -32,7

    -6,2

    Hoa Kỳ

    100.911

    27.266

    154.053

    198,1

    21,1

    52,7

    Indonesia

    24.692

    12.236

    39.348

    21,8

    51,6

    59,4

    Italia

    3.673

    10.832

    32.265

    20,8

    2.138,2

    778,4

    Malaysia

    9.943

    2.841

    10.382

    -30,7

    -1,3

    4,4

    Mêhicô

    525

    422

    1.021

    -13,4

     

    94,2

    Nhật Bản

    1.703

    219

    2.047

    -79,4

    57,8

    20,2

    Australia

    4.254

    1.331

    6.517

    -35,3

    91,2

    53,2

    Pháp

    6.390

    1.873

    9.260

    -28,2

    -9,0

    44,9

    Philippin

    4.360

    859

    7.409

    -30,8

    -62,6

    69,9

    Singapore

    5.738

    726

    5.381

    -62,9

    -56,2

    -6,2

    Tây Ban Nha

    10.071

    633

    5.054

    -46,5

    -84,8

    -49,8

    Thái Lan

    27.486

    6.196

    26.142

    -21,1

    -2

    -4,9

    Trung Quốc

    53.975

    11.926

    50.272

    -33,1

    -11,0

    -6,9

     

    Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.

     

    Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong 4 tháng đầu năm 2017

     

    Mặt hàng

    4T/2016

    4T/2017

    So với cùng kỳ

    Lượng (1000 tấn)

    Trị giá (nghìn USD)

    Lượng (1000 tấn)

    Trị giá (nghìn USD)

    Lượng (%)

    Trị giá (%)

    Lúa mì

    1.257

    275.442

    1.747

    355.301

    39

    29

    Ngô

    2.565

    506.356

    2.240

    463.618

    – 12,7

    – 8,4

    Đậu tương

    477

    189.771

    459

    202.864

    – 3,9

    6,9

    Dầu mỡ động thực vật  

    190.902

     

    231.317

     

    21,2

    Nguồn: VITIC

     

    Vũ Lanh

    Nguồn: Trung tâm Thông tin CN&TM

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.