Táo bón ở heo nái: Ảnh hưởng kinh tế và các biện pháp dinh dưỡng để phòng ngừa - Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 68.000 - 69.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội 68.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bắc Giang 69.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 68.000 - 75.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 70.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 68.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng 75.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 74.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 74.000 - 78.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 75.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 77.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cà Mau 78.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Long An 74.000 đ/kg
    •  
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 68.000 - 69.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội 68.000 đ/kg
  • Táo bón ở heo nái: Ảnh hưởng kinh tế và các biện pháp dinh dưỡng để phòng ngừa

    Táo bón là một vấn đề phổ biến ở heo nái, đặc biệt là trong giai đoạn mang thai và cho con bú. Vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và phúc lợi của heo mà còn tác động lớn đến năng suất và hiệu quả kinh tế của trang trại. Táo bón ở heo nái có thể dẫn đến những hệ quả như kéo dài thời gian đẻ, tăng nguy cơ bệnh tật sau khi sinh và giảm chất lượng sữa, từ đó ảnh hưởng xấu đến đàn heo con. Để đảm bảo hiệu quả trong chăn nuôi và bảo vệ phúc lợi động vật, việc nhận diện và ngăn ngừa táo bón thông qua các biện pháp dinh dưỡng là điều cần thiết.

    Ảnh Hưởng Kinh Tế Của Táo Bón Ở Heo Nái

    Táo bón ở heo nái có thể gây ra tổn thất kinh tế đáng kể do ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh sản và sức khỏe đàn. Những hậu quả kinh tế chính bao gồm:

     

    1. Suy giảm năng suất sinh sản: Heo nái bị táo bón có thể gặp khó khăn trong quá trình đẻ, dẫn đến hiện tượng đẻ khó (dystocia) và kéo dài thời gian đẻ. Điều này làm tăng nguy cơ tử vong ở heo con và giảm kích thước lứa đẻ (Soede et al., 2021).
    2. Tăng chi phí thú y và chăm sóc: Heo nái bị táo bón thường phải được điều trị y tế để khắc phục tình trạng này, dẫn đến chi phí chăm sóc cao hơn. Ngoài ra, các vấn đề liên quan như mất nước và rối loạn điện giải cũng cần được điều trị, làm tăng thêm chi phí (Kirkden et al., 2017).
    3. Suy giảm chất lượng sữa và ảnh hưởng đến đàn con: Táo bón ở heo nái làm giảm khả năng sản xuất sữa và chất lượng sữa, dẫn đến giảm trọng lượng của đàn heo con và tăng tỷ lệ tử vong (Le Dividich & Renaudeau, 2020).
    4. Nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài của heo nái: Tình trạng táo bón kéo dài có thể dẫn đến các biến chứng khác, gây stress và ảnh hưởng lâu dài đến khả năng sinh sản của heo, làm giảm hiệu quả chăn nuôi tổng thể.

     

    Các Yếu Tố Sinh Lý và Dinh Dưỡng Gây Táo Bón

     

    Táo bón ở heo nái có thể bắt nguồn từ nhiều yếu tố sinh lý và dinh dưỡng:

     

    1. Yếu tố sinh lý: Trong giai đoạn mang thai, do kích thước tử cung ngày càng lớn, khả năng vận động của heo nái bị giảm. Sự thay đổi hormon trong cơ thể cũng làm giảm khả năng co bóp ruột, từ đó dẫn đến tình trạng táo bón (Kim et al., 2019).
    2. Chế độ ăn uống thiếu chất xơ: Việc thiếu hụt chất xơ trong khẩu phần ăn của heo nái là một nguyên nhân chính gây táo bón. Khi lượng chất xơ không đủ, khả năng vận động của ruột sẽ giảm, làm cho heo khó tiêu hóa thức ăn và dễ dẫn đến táo bón (Li et al., 2018).
    3. Thiếu nước và rối loạn điện giải: Nước và điện giải có vai trò quan trọng trong việc điều hòa hoạt động của ruột. Thiếu nước sẽ làm phân trở nên khô và cứng hơn, làm tăng nguy cơ táo bón ở heo nái (Whittemore, 2016).

     

    Các Biện Pháp Dinh Dưỡng Phòng Ngừa Táo Bón

     

    Để phòng ngừa táo bón ở heo nái, các chiến lược dinh dưỡng sau đây có thể được áp dụng:

     

    1. Tăng cường chất xơ trong khẩu phần ăn: Việc bổ sung chất xơ có thể giúp cải thiện chức năng tiêu hóa của heo. Các loại chất xơ lên men như bã củ cải đường và chất xơ không lên men như vỏ yến mạch đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc ngăn ngừa táo bón (Reese et al., 2021). Nồng độ chất xơ thích hợp trong khẩu phần ăn của heo nái nên dao động từ 10-12% để đảm bảo sự vận hành bình thường của hệ tiêu hóa.
    2. Sử dụng các chất nhuận tràng: Việc bổ sung các chất nhuận tràng như magnesium sulfate trong khẩu phần ăn có thể giúp giảm thiểu tình trạng táo bón. Những chất này hỗ trợ duy trì độ ẩm của phân và kích thích sự co bóp của ruột (Koketsu & Dial, 2019).
    3. Quản lý nước và cân bằng điện giải: Đảm bảo cung cấp đủ nước và duy trì cân bằng điện giải là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa táo bón. Heo nái trong giai đoạn mang thai và cho con bú cần được cung cấp nước sạch và có sẵn trong mọi lúc để tránh tình trạng mất nước (Thacker, 2018).
    4. Duy trì sự nhất quán trong khẩu phần ăn: Khẩu phần ăn và lịch trình cho ăn cần phù hợp với giai đoạn sinh lý của heo nái, đặc biệt là trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Điều này giúp ổn định hệ tiêu hóa và giảm nguy cơ táo bón.

     

    Kết Luận

     

    Táo bón ở heo nái không chỉ ảnh hưởng đến phúc lợi của heo mà còn gây ra các tổn thất kinh tế đáng kể cho các trang trại chăn nuôi. Các chiến lược dinh dưỡng phòng ngừa, bao gồm tăng cường chất xơ, sử dụng chất nhuận tràng và quản lý nước, có thể giúp giảm thiểu tình trạng này một cách hiệu quả. Bằng cách áp dụng các biện pháp phòng ngừa này, các trang trại không chỉ nâng cao phúc lợi cho heo nái mà còn cải thiện năng suất và lợi nhuận.

     

    Ecovet Team

    Nguồn: Ecovet

     

    Tài liệu tham khảo

    • Kim, J. Y., et al. (2019). Hormonal influence on gut motility in sows.
    • Kirkden, R. D., et al. (2017). Economic impact of constipation on swine production.
    • Koketsu, Y., & Dial, G. D. (2019). Management of constipation in swine herds.
    • Le Dividich, J., & Renaudeau, D. (2020). The impact of sow nutrition on offspring performance.
    • Li, Y., et al. (2018). Dietary fiber in sow nutrition and its effects on digestive health.
    • Reese, D. E., et al. (2021). Benefits of dietary fiber supplementation in sows.
    • Soede, N. M., et al. (2021). Sow productivity and factors affecting farrowing.
    • Thacker, P. A. (2018). Water and electrolyte balance in swine nutrition.
    • Whittemore, C. T. (2016). Nutritional management in sows: Effects on health and productivity.

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.

    Sản phẩm doanh nghiệp