[Chăn nuôi Việt Nam] – Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh được lên men (Fermented Total Mixed Ration – FTMR) thực chất là thức ăn TMR được lên men nhằm kéo dài thời gian sử dụng sau khi đã tạo ra (sử dụng sau khi ủ 2-3 tuần, thời gian bảo quản kéo dài 3-6 tháng). Xuất phát từ thực tế, nhiều nguồn thức ăn thô có tính thời vụ (phụ phẩm cây trồng, cỏ trồng, ngô sinh khối, … ), đồng thời hạn chế của thức ăn TMR là chỉ sử dụng ngay trong ngày, vì thế FTMR là giải pháp hữu hiệu để đảm bảo nguồn thức ăn thường xuyên cho bò.
Công nghệ này dựa trên nguyên lý sự lên men của vi sinh vật (lên men tự nhiên hoặc lên men có sử dụng chế phẩm vi sinh vật) và chuyển hóa các chất trong điều kiện yếm khí. Giữ vai trò chính trong quá trình lên men là các vi khuẩn lên men lactic có sẵn trong các loại thức ăn xanh, ngoài ra có thể tác động bằng cách bổ sung vi khuẩn lên men acid lactic từ bên ngoài.
Ở Việt Nam, nhóm tác giả Nguyễn Hữu Văn và cộng sự (2015) đã công bố kết quả nghiên cứu đã cho thấy tính khả thi của việc chế biến và bảo quản thức ăn dạng FTMR từ các nguồn phụ phẩm nông công nghiệp. Kết quả thử nghiệm dùng FTMR để vỗ béo bò vàng Việt Nam cho tăng trọng đạt cao, tiêu tốn thức ăn trên 1 kg tăng trọng thấp mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn rõ ràng so với hình thức chăn thả tự do trên đồng cỏ tự nhiên ở miền Trung. Nhóm tác giả cũng khuyến nghị ứng dụng các kết quả đề tài này vào sản xuất để góp phần giải quyết vấn đề thiếu hụt thức ăn thô xơ và nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò thịt ở nước ta.
Trên cơ sở danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2021 đã được Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt, ngày 8 tháng 9 năm 2021 Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi đã ký hợp đồng đặt hàng Công ty TNHH Trường Anh Thư triển khai thực hiện dự án: “Ứng dụng khoa học công nghệ sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh từ nguồn nguyên liệu ở địa phương để phát triển chăn nuôi bò thịt tại tỉnh Quảng Ngãi”. Thời gian thực hiện dự án là 3 năm (2021-2024) với sự hỗ trợ và chuyển giao kỹ thuật của Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế.
Trong khuôn khổ dự án có một số nội dung như: Hoàn thiện các qui trình sản xuất thức ăn hỗn hợp dùng cho bò thịt; và xây dựng và hoàn thiện qui trình kỹ thuật chăn nuôi bò thịt bằng thức ăn hỗn hợp. Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu Quy trình sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh lên men (FTMR) cho bò thịt từ các nguồn nguyên liệu sẵn có tại Quảng Ngãi đã được thực hiện thành công và áp dụng vào thực tiễn. Theo đó dự án đã tổ chức thực hiện và xây dựng hướng dẫn ứng dụng công nghệ khả thi, tiện lợi, linh hoạt có thể áp dụng ở trang trại qui mô vừa và sử dụng các nguồn thức ăn sẵn có để chế biến, dự trữ thức ăn cho bò thịt ở Quảng Ngãi.
1. Phương pháp chế biến, bảo quản và sử dụng
1.1. Nguyên liệu
– Thức ăn tinh: cám gạo, bột ngô, bột sắn,…
– Thức ăn thô: cỏ voi, ngô sinh khối, phụ phẩm nông-công nghiệp (rơm lúa, thân lá lạc, ngọn lá mía, bã bia, bã đậu nành, khô dầu lạc, rỉ mật,…)
– Thức ăn bổ sung: muối, premix-khoáng,…
1.2. Thiết bị, dụng cụ
– Máy nghiền thức ăn tinh
– Máy băm cỏ, băm rơm
– Xẻng, cào dùng để xúc và trộn
– Máy trộn thức ăn (hoặc trộn thủ công)
– Túi ủ, thùng ủ (ủ thủ công) hoặc máy cuộn bánh đảm bảo môi trường yếm khí
1.3. Quy trình chế biến, bảo quản và sử dụng
* Nguyên liệu thức ăn phải được kiểm tra kỹ để đảm bảo chất lượng và an toàn. Đặc biệt lưu ý việc phơi héo các loại cây cỏ hoặc phụ phẩm cây trồng có hàm lượng nước cao để làm giảm ẩm độ của sản phẩm.
* Thức ăn tinh và thức ăn bổ sung (nếu có) được trộn đều trước, sau đó mới trộn với thức ăn thô đã được băm ngắn. Có thể dùng máy để trộn hoặc trộn thủ công.
* Thức ăn sau khi phối trộn xong thì ủ yếm khí bằng máy cuộn thành bánh, hoặc bằng cách nén chặt – buộc/đậy kín trong túi ni lon, thùng phuy.
* Sau khi ủ khoảng 21 ngày thì có thể lấy cho bò ăn. Thức ăn được ủ có thể được bảo quản trong vòng 3-6 tháng ở nơi thoáng mát.
* Sản phẩm sau khi ủ chất lượng tốt thì có màu vàng rơm, mùi thơm thoảng hương cồn, vị hơi chua, ẩm độ tối đa 70%, không bị mốc hoặc thâm đen thì có thể dùng cho bò ăn. Không sử dụng sản phẩm bị mốc hoặc có mùi khác thường.
* Bò có thể được cho ăn 100% thức ăn dạng FTMR mà không cần cho ăn thêm các loại thức ăn khác.
* Có thể cho ăn thỏa mãn hoặc khống chế lượng cho ăn mỗi ngày tùy theo từng loại bò.
1.4. Giới thiệu một số nguyên liệu và công thức phối trộn
Tùy thuộc vào các nguồn nguyên liệu sẵn có và giá cả, thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu, và nhu cầu của bò mà sử dụng các nguyên liệu và công thức phối trộn khác nhau. Sau đây là 03 công thức đã được áp dụng.
Bảng 1: Công thức FTMR cho bò lai chuyên thịt giai đoạn 7-12 tháng tuổi
|
TT |
Nguyên liệu |
Tính theo vật chất khô (%) |
Tính theo nguyên trạng (trộn 200 kg/mẻ) |
Ghi chú |
|
1 |
Cây ngô sinh khối/cỏ voi |
50 |
103 |
Phơi héo * |
|
2 |
Bã bia ướt/bã đậu nành ướt |
20 |
76 |
|
|
3 |
Bã bia khô/khô dầu lạc |
10 |
7 |
Đã nghiền |
|
4 |
Cám gạo/bột ngô |
9 |
6 |
|
|
5 |
Rơm/vỏ lạc |
10 |
7 |
|
|
6 |
Rỉ mật |
1 |
1 |
|
|
Giá trị dinh dưỡng |
||||
|
1 |
Vật chất khô, DM (%) |
> 30 |
|
|
|
2 |
Năng lượng trao đổi, ME (Kcal/kgDM) |
~2.400 |
|
|
|
3 |
Protein thô, CP (%) |
~ 17 |
|
|
Bảng 2: Công thức FTMR cho bò lai chuyên thịt giai đoạn 13-18 tháng tuổi
|
TT |
Nguyên liệu |
Tính theo vật chất khô (%) |
Tính theo nguyên trạng (trộn 200 kg/mẻ) |
Ghi chú |
|
1 |
Cây ngô sinh khối/cỏ voi |
50 |
103 |
Phơi héo * |
|
2 |
Bã bia ướt/bã đậu nành ướt |
20 |
76 |
|
|
3 |
Bã bia khô/khô dầu lạc |
5 |
3 |
Đã nghiền |
|
4 |
Cám gạo/bột ngô |
14 |
9 |
|
|
5 |
Rơm/vỏ lạc |
10 |
7 |
|
|
6 |
Rỉ mật |
1 |
1 |
|
|
Giá trị dinh dưỡng |
||||
|
1 |
Vật chất khô, DM (%) |
> 30 |
|
|
|
2 |
Năng lượng trao đổi, ME (Kcal/kgDM) |
~ 2.450 |
|
|
|
3 |
Protein thô, CP (%) |
~ 15 |
|
|
Bảng 3: Công thức FTMR cho bò lai chuyên thịt giai đoạn 19-21 tháng tuổi
|
TT |
Nguyên liệu |
Tính theo vật chất khô (%) |
Tính theo nguyên trạng (trộn 200 kg/mẻ) |
Ghi chú |
|
1 |
Cây ngô sinh khối/cỏ voi |
50 |
103 |
Phơi héo * |
|
2 |
Bã bia ướt/bã đậu nành ướt |
20 |
76 |
|
|
3 |
Cám gạo/bột ngô |
19 |
13 |
|
|
4 |
Rơm/vỏ lạc |
10 |
7 |
|
|
5 |
Rỉ mật |
1 |
1 |
|
|
Giá trị dinh dưỡng |
||||
|
1 |
Vật chất khô, DM (%) |
> 30 |
|
|
|
2 |
Năng lượng trao đổi, ME (Kcal/kgDM) |
~ 2.500 |
|
|
|
3 |
Protein thô, CP (%) |
~ 13 |
|
|
Lưu ý:
– (*) Cây ngô sinh khối hoặc cỏ voi, tuỳ theo thời tiết mà CẦN PHƠI HÉO trong thời gian khoảng 1 buổi đến 1 ngày. Khối lượng sau khi phơi héo giảm từ 103 kg xuống còn dưới 90 kg thì mới đưa vào phối trộn để đảm bảo ẩm độ của khối ủ lớn hơn 30%.
– Các nguyên liệu sau dấu (/) ở trong các bảng 1, 2, 3 là cùng nhóm nên có thể tính toán thay thế cho nhau theo mùa vụ sẵn có tại địa phương. Như vậy cột “tính theo vật chất khô” vẫn được giữ nguyên nhưng cột “tính theo nguyên trạng” sẽ có thể được thay đổi..
– Có thể bổ sung men vi sinh để thúc đẩy tốc độ lên men.
2. Hiệu quả kinh tế – kỹ thuật
Năm 2024, giá thành thức ăn FTMR khoảng 2.200 đồng/kg. Trong khi đó trên thị trường giá thức ăn tinh dạng viên cho bò thịt khoảng 10.000 đồng/kg, cỏ tươi 1.000 đồng/kg, rơm khô 2.000 đồng/kg.
Sử dụng khẩu phần 100% thức ăn FTMR được sản xuất theo các công thức trên nuôi bò lai BBB trong các mô hình của dự án cho kết quả tiêu tốn và chi phí thức ăn qua các giai đoạn tuổi bò như sau:
– Giai đoạn 7-12 tháng tuổi: 50.000 – 55.000 đồng/kg tăng khối lượng bò.
– Giai đoạn 13-18 tháng tuổi: 60.000 – 65.000 đồng/kg tăng khối lượng bò.
– Giai đoạn 19-21 tháng tuổi: 70.000 – 75.000 đồng/kg tăng khối lượng bò.
Máy băm cỏ
Máy trộn
Máy cuộn FTMR
Thành phẩm FTMR
Giới thiệu sản phẩm
Nuôi bò lai BBB bằng FTMR
Nguyễn Hữu Văn1, Đinh Văn Dũng1, Trần Quốc Tuấn2, La Quang Còn3
1 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
2 Công ty Công ty TNHH Kỹ thuật công nghệ Tuấn Phát TPT
3 Công ty TNHH Trường Anh Thư
- thức ăn chăn nuôi li>
- Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh lên men li>
- FTMR li> ul>
- Quản lý CO₂, độ ẩm và thông gió trong ấp trứng – Yếu tố quyết định thành công
- Việt Nam tăng cường giám sát vi khuẩn Salmonella trên gà đẻ trứng
- Ứng dụng công nghệ mới trong công tác giống lợn: Xu thế và giải pháp
- 7 axit amin “vàng” trong thịt lợn nạc giúp tăng cơ bắp hiệu quả
- Tối ưu hiệu quả khô dầu đậu nành trong thức ăn chăn nuôi
- Đồng Nai: Ứng dụng tự động hóa trong nuôi vịt giúp tăng năng suất
- Tác động của độc tố nấm mốc trong thức ăn lên hệ miễn dịch gà: Cơ chế, biểu hiện và ảnh hưởng đến đáp ứng vaccine
- 7 lợi ích của việc sử dụng enzyme protease đối với gia cầm
- Ruồi và khí amoniac: Những tác động dây chuyền nguy hiểm trong chăn nuôi gia cầm
- Giải pháp bền vững kiểm soát tiêu chảy sau cai sữa ở heo con
Tin mới nhất
T6,05/12/2025
- Xuất khẩu thức ăn gia súc 10 tháng năm 2025 tăng 35,5%
- Quản lý CO₂, độ ẩm và thông gió trong ấp trứng – Yếu tố quyết định thành công
- Thanh Hóa: Giải pháp sạch, kinh tế và giảm phát thải khí mê-tan
- Cục Chăn nuôi và Thú y khảo sát thiệt hại ở Đắk Lắk sau bão lũ
- Việt Nam tăng cường giám sát vi khuẩn Salmonella trên gà đẻ trứng
- Sử dụng hormone trong chăn nuôi heo công nghiệp Ultratocin – Giải pháp vượt trội cho quản lý nái sinh sản
- Tăng cường chính sách hỗ trợ và tổ chức lại sản xuất giúp ngành chăn nuôi sớm phục hồi sau thiên tai
- Chuyên gia Châu Âu hoàn thành chương trình xúc tiến thức ăn chăn nuôi sấy khô tại Việt Nam
- Giá heo hơi hôm nay 5-12: Miền Bắc vượt ngưỡng 60.000 đồng/kg
- Thiếu hụt thú y cơ sở, người chăn nuôi thêm nỗi lo
- AChaupharm: Nấm phổi gia cầm, hiểm họa thầm lặng khi giao mùa
- Chuyên gia bàn giải pháp sử dụng kháng sinh có kiểm soát trong chăn nuôi
- Ngành sữa Việt Nam: Cơ hội “bứt phá” từ nội lực
- Dịch tả heo châu Phi: Hiện trạng và giải pháp kiểm soát hiệu quả (Phần 1)
- Bộ NN&MT mở đợt ‘truy quét’ việc lạm dụng chất kích tăng trưởng, tăng trọng
- Cargill rút khỏi ngành thức ăn thủy sản tại Việt Nam, đóng cửa nhà máy tại Đồng Tháp và Long An
- Chăn nuôi dê bền vững theo chuỗi giá trị: Chủ nhà hàng là mắt xích quan trọng
- Da khỏe, lông đẹp: Chiến lược dinh dưỡng hiệu quả cho heo con sau cai sữa
- Lo ngại bệnh than, Campuchia ngừng nhập một số sản phẩm từ Thái Lan
- Cạn tiền, một công ty tại Nam Phi phải tiêu hủy hơn 350.000 con gà





























Bình luận mới nhất