Tổng quan về ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam (P3): Cơ cấu các loại gia cầm theo vùng sinh thái năm 2018 - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 58.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đắk Lắk 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 59.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 61.000 đ/kg
    •  
  • Tổng quan về ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam (P3): Cơ cấu các loại gia cầm theo vùng sinh thái năm 2018

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Cơ cấu gia cầm ở các vùng sinh thái cụ thể số lượng gà tập trung ở 2 vùng chính là ĐBSH 24,6%, TD&MN phía Bắc 23,8%, số lượng vịt tập trung phần lớn ở ĐBSCL 34%, ĐBSH 26,8% và BTB&DHMT 22,7%. Số lượng ngan chủ yếu phân bố từ các tỉnh DHMT trở ra, ở 3 vùng này chiếm tỷ lệ 78%.

     

     

    Bảng 11. Cơ cấu về số con có mặt tại thời điểm 01/10/2018 (1000 con)

     

    ĐBSH

    TD&MN phía Bắc

    BTB & DHMT

    Tây Nguyên

    Đông Nam Bộ

    ĐBSCL

    Cả nước

    77.916

    75.434

    62.785

    17.365

    41.729

    41.688

    316.916

    %

    24,6

    23,8

    19,8

    5,5

    13,2

    13,2

    77,5

    Vịt

    20.633

    8.270

    17.425

    1.828

    2.643

    26.111

    76.911

    %

    26,8

    10,8

    22,7

    2,4

    3,4

    34,0

    18,8

    Ngan

    4.069

    3.439

    3.709

    699

    320

    2.135

    14.371

    %

    28,3

    23,9

    25,8

    4,9

    2,2

    14,9

    3,5

    Ngỗng

    145

    144

    146

    47

    28

    261

    772

    %

    18,8

    18,7

    19,0

    6,1

    3,7

    33,8

    0,2

    Tổng

    102.762

    87.287

    84.066

    19.939

    44.720

    70.196

    408.970

    %

    25,1

    21,3

    20,6

    4,9

    10,9

    17,2

    100,0

    Tổng quan về ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam (P3): Cơ cấu các loại gia cầm theo vùng sinh thái năm 2018

    Đồng bằng sông Hồng có đàn gà nhiều nhất

     

    Về số con xuất chuồng ở bảng 12 cho thấy: đối với gà nhiều nhất là ĐBSH 27,1%, thấp nhất là Tây Nguyên là 5,5%; vịt chủ yếu là ĐBSCL 37,6%, thấp nhất là Tây Nguyên 1,8%; ngan thịt xuất chuồng chủ yếu tập trung ở ĐBSH 34,5% sau đó đến BTB và DHMT 22,9%. Trong tổng thể với trên 611 triệu gia cầm xuất chuồng, trong đó gà chiếm 78,2%, vịt chiếm 18,4%.

     

    Bảng 12. Cơ cấu về số con xuất chuồng 01/10/2018 (1000 con)

     

    ĐBSH

    TD&MN phía Bắc

    BTB & DHMT

    Tây Nguyên

    Đông Nam Bộ

    ĐBSCL

    Cả nước

    129.414

    87.209

    94.567

    26.158

    76.556

    63.996

    477.900

    %

    27,1

    18,2

    19,8

    5,5

    16,0

    13,4

    78,2

    Vịt

    28.167

    8.916

    25.260

    2.069

    5.536

    42.209

    112.157

    %

    25,1

    7,9

    22,5

    1,8

    4,9

    37,6

    18,4

    Ngan

    7.032

    3.860

    4.670

    914

    562

    3.369

    20.406

    %

    34,5

    18,9

    22,9

    4,5

    2,8

    16,5

    3,3

    Ngỗng

    158

    93

    118

    69

    27

    205

    670

    %

    23,6

    13,9

    17,6

    10,3

    4,0

    30,6

    0,1

     Tổng

    164.772

    100.079

    124.615

    29.210

    82.680

    109.778

    611.133

    %

    27,0

    16,4

    20,4

    4,8

    13,5

    18,0

    100,0

     

    Đối với sản lượng thịt hơi xuất chuồng ở bảng 13 cho thấy: sản lượng thịt gà chủ yếu tập trung ở khu vực ĐBSH chiếm 30,8%, ít nhất là Tây Nguyên 5,2%, còn các vùng khác ĐNB và TD&MN phía Bắc 17,2%, BTB và DHMT 17%, còn ĐBSCL là 12,6%; đối với thịt vịt xuất chuồng chủ yếu ở ĐBSCL chiếm 38,3%, tiếp đến là ĐBSH 24,3%, BTB và DHMT 21,6%, TD&MN phía Bắc 9,1%, ĐNB 4,9% còn thấp nhất Tây Nguyên là 1,9%. Trong tổng sản lượng thịt gia cầm xuất chuồng gần 1,1 triệu tấn trong đó thịt gà chiếm 76,5%, thịt vịt chiếm 18%, ngan 5,3% còn ngỗng chỉ có 0,2%.

     

    Bảng 13. Cơ cấu về sản lượng thịt hơi xuất chuồng 01/10/2018 (Tấn)

     

    ĐBSH

    TD&MN phía Bắc

    BTB & DHMT

    Tây Nguyên

    Đông Nam Bộ

    ĐBSCL

    Cả nước

    258.396

    144.680

    142.649

    43.592

    144.626

    105.630

    839.573

    %

    30,8

    17,2

    17,0

    5,2

    17,2

    12,6

    76,5

    Vịt

    47.933

    17.887

    42.571

    3.807

    9.578

    75.627

    197.403

    %

    24,3

    9,1

    21,6

    1,9

    4,9

    38,3

    18,0

    Ngan

    22.520

    10.883

    12.015

    2.725

    1.498

    8.218

    57.860

    %

    38,9

    18,8

    20,8

    4,7

    2,6

    14,2

    5,3

    Ngỗng

    837

    376

    450

    256

    82

    656

    2.657

    %

    31,5

    14,2

    16,9

    9,6

    3,1

    24,7

    0,2

    Tổng

    329.687

    173.827

    197.684

    50.380

    155.784

    190.131

    1.097.493

    %

    30,0

    15,8

    18,0

    4,6

    14,2

    17,3

    100,0

     

    Về cơ cấu sản lượng trứng gia cầm giữa các vùng miền ở bảng 14 cho thấy: trứng gà chủ yếu ở ĐBSH chiếm 32,7%,  thấp nhất là Tây Nguyên 6,7%, 4 khu vực còn lại chiếm 14,2-15,6%.; trứng vịt tập trung chủ yếu ở 2 vùng ĐBSCL và ĐBSH chiếm 37 và 35,7%, BTB và DHMT 18,6%, TD&MN phía Bắc 5,4%, ĐNB 2% và thấp nhất là Tây Nguyên 1,2%. Trong tổng gần 11,65 tỷ quả trứng gia cầm thì trứng gà chiếm 60%, trứng vịt chiếm 39%, trứng ngan và trứng ngỗng chỉ có 1%.

     

    Bảng 14. Cơ cấu về sản lượng trứng trong kỳ 01/10/2018 (1000 quả)

     

    ĐBSH

    TD&MN phía Bắc

    BTB & DHMT

    Tây Nguyên

    Đông Nam Bộ

    ĐBSCL

    Cả nước

    2.284.182

    991.520

    1.075.281

    466.945

    1.089.624

    1.081.305

    6.988.857

    %

    32,7

    14,2

    15,4

    6,7

    15,6

    15,5

    60,0

    Vịt

    1.621.836

    244.859

    846.547

    55.243

    91.804

    1.682.767

    4.543.056

    %

    35,7

    5,4

    18,6

    1,2

    2,0

    37,0

    39,0

    Ngan

    34.203

    18.406

    32.984

    5.383

    2.436

    14.315

    107.727

    %

    31,7

    17,1

    30,6

    5,0

    2,3

    13,3

    0,9

    Ngỗng

    1.821

    815

    1.015

    541

    166

    1.569

    5.927

    %

    30,7

    13,8

    17,1

    9,1

    2,8

    26,5

    0,1

    Tổng

    3.942.042

    1.255.600

    1.955.828

    528.111

    1.184.030

    2.779.955

    11.645.566

    %

    33,9

    10,8

    16,8

    4,5

    10,2

    23,9

    100,0

     

     

     

     

     

     

     

     

    Tổ hợp tác nuôi chim cút Trần Nguyên Hồ sản xuất rất có hiệu quả

     

    Trong chăn nuôi gia cầm ngoài gà, vịt, ngan, ngỗng còn đối tượng chim cút cũng được phát triển tốt đặc biệt là các tỉnh phí nam đã có những mô hình liên kết nuôi chim cút với 22 hộ chăn nuôi (THT Trần Nguyễn Hồ) sản xuất rất có hiệu quả.

     

    Bảng 15. Quy mô, năng suất và sản lượng thịt, trứng chim cút
    giai đoạn 2016-2018

    Chim Cút

    ĐVT

    2016

    2017

    2018

    Tăng trưởng BQ (%)

    Số con hiện có

    1000 con

    18.600

    20.074

    25.643

    17,83

    Số con xuất chuồng

    1000 con

    13.064

    29.376

    46.827

    92,13

    Sản lượng thịt hơi XC

    Tấn

    2.747

    5.819

    6.520

    61,94

    Sản lượng trứng

    1000 quả

    1.803.764

    3.558.630

    3.381.655

    46,16

     

    Theo số liệu bảng 15 qua 3 năm thì tốc độ tăng trưởng rất cao bình quân 17,83% về số lượng đầu con năm 2018 đạt trên 25,6 triệu con, số con xuất chuồng 2018 đạt gần 47 triệu con tăng trưởng bình quân trên 92%, sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng trưởng gần 62% đạt 6,52 ngàn tấn và sản lượng trứng tăng bình quân  trên 46% đạt gần 3,4 tỷ quả.

     

    Cục Chăn nuôi

     

    Với dân số 97,2 triệu người (năm 2019) và nền kinh tế tăng trưởng ổn định, Việt Nam là thị trường vô cùng tiềm năng của ngành chăn nuôi gia cầm. So với các nước trong khu vực, Việt Nam tiêu thụ thịt gà ở mức chưa nhiều và còn có xu hướng tăng cao.

     

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.