3 Điều cần lưu ý khi lựa chọn axit hữu cơ - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Vĩnh Phúc 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 55.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng, Bình Thuận 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 59.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Kiên Giang 59.000 đ/kg
    •  
  • 3 Điều cần lưu ý khi lựa chọn axit hữu cơ

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Axit hữu cơ đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện sức khỏe đường ruột và nâng cao tăng trưởng ở vật nuôi, nhất là là dinh dưỡng cho heo và gia cầm. Khi chọn lọc axit hữu cơ để dùng trong công thức thức ăn chăn nuôi (TĂCN), cần phải cân nhắc đến một số yếu tố để bảo đảm hiệu quả tối ưu. Qua bài viết này, chúng ta sẽ cũng tìm hiểu ba điểm quan trọng cần chú ý trong việc lựa chọn axit hữu cơ thích hợp khi sử dụng trong TĂCN

    1. Kiến thức hóa học liên quan

     

    Các axit hữu cơ khác nhau về tính chất hóa học, điều này có thể ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của chúng trong vai trò là chất axit hóa trong thức ăn chăn nuôi. Để đạt được hiệu quả, các axit hữu cơ cần cung cấp càng nhiều H+ càng tốt, ion H+ được giải phóng càng nhiều càng làm giảm pH. Ngoài việc giảm độ pH, ion H+ còn có tác dụng kháng khuẩn trong dạ dày. Khi tồn tại dưới dạng axit hữu cơ, chúng có khả năng xâm nhập vào vi khuẩn vì chúng có tính chất ưa mỡ. Một khi đã vào bên trong tế bào vi khuẩn, ion H+ sẽ phân ly và gây rối loạn cho hoạt động của vi khuẩn.

     

    Axit hữu cơ hiệu quả nhất là axit formic, là loại axit hữu cơ bé nhất (HCOOH) với chỉ một cacbon so với axit axetic (2 cacbon), axit lactic (3 cacbon), axit propionic (3 cacbon) hoặc axit fumaric (4 cacbon). Do kích thước bé nên trong 1kg axit nguyên chất có thể mang lại nhiều phân tử axit formic hơn so với lượng có thể thu được từ những axit hữu cơ khác. Vì mỗi một phân tử axit hữu cơ đều có H+, 1kg axit formic nguyên chất sẽ mang 21g H+ nguyên chất trong khi axetic, propionic, lactic và fumaric sẽ chỉ chứa được lần lượt là 16g, 13g, 11g và 16g H+.

     

     

    Phần trăm H+

    pKa

    Axit formic

    2.10%

    3.75

    Axit lactic

    1.10%

    3.86

    Axit fumaric

    1.60%

    4.40

    Axit acetic

    1.70%

    4.75

    Axit propionic

    1.35%

    4.87

     

    Phương pháp tốt nhất để đo lường độ hiệu quả của axit hữu cơ là thực hiện thí nghiệm tính lượng axit cần thiết để làm giảm độ pH của 1kg thức ăn từ 4 xuống 3. Phương pháp này được gọi là Khả năng liên kết axit – Acid Binding Capacity, viết tắt là ABC (ABC4 để giảm độ pH từ 4 xuống 3 và ABC3 để giảm độ pH từ 3 xuống 2). Trong thử nghiệm in-vitro, lượng H+ mà mỗi axit cung cấp được đo trực tiếp trong ống nghiệm và được đo bằng meq/kg. Dưới đây là bảng so sánh kết quả của mỗi loại axit hữu cơ.

     

     

    ABC4 (meq/kg)

    Axit formic

    -13550

    Axit lactic

    -10862

    Axit fumaric

    -5079

    Axit acetic

    -2283

    Axit propionic

    -1358

     

    Nắm rõ/thấu hiểu hóa tính của các axit hữu cơ, bao gồm trọng lượng phân tử, pKa và các đặc tính phân ly là hết sức quan trọng để chọn ra được các chất axit hóa hiệu quả nhất cho việc hỗ trợ sức khỏe và năng suất vật nuôi.

     

    2. Biết áp dụng đúng cách

     

    Cơ chế hoạt động chủ yếu của axit hữu cơ trong ruột động vật là giảm độ pH. Duy trì độ pH dạ dày thấp là rất quan trọng để ức chế sự phát triển của hại khuẩn mang tính cơ hội khi những loài vi sinh vật này chỉ phát triển mạnh trong môi trường có độ pH cao. Axit formic đã được chứng minh là một trong những chất axit hữu cơ mạnh nhất về phương diện giảm độ pH dạ dày và tạo môi trường ức chế cho hại khuẩn.

     

    Khi lựa chọn các axit hữu cơ cho ứng dụng TĂCN, cần phải tập trung vào khả năng hạ độ pH trong đường tiêu hóa một cách hiệu quả.

     

    3. Sử dụng dạng hỗn hợp – Hiệu quả kèm với hạn chế

     

    Sử dụng axit theo kiểu hỗn hợp sẽ kết hợp được nhiều loại axit khác nhau, từ mang lại nhiều lợi ích tiềm năng, nhưng vẫn còn những hạn chế cần cân nhắc. Chất mang (carrier) dùng để tạo hỗn hợp axit thì bị hạn chế về không gian nên chỉ hấp thu được một lượng axit nhất định. Điều này có thể dẫn đến việc mỗi axit trong hỗn hợp có nồng độ thấp hơn, làm giảm hiệu quả tổng thể của chúng trong việc giảm độ pH và khống chế hại khuẩn.

     

    Cần phải hiểu rõ rằng việc một số hỗn hợp axit trên thị trướng có chứa thành phần gồm rất nhiều axít hữu cơ khác nhau có thể nhằm vào mục đích quảng bá/tiếp thị hơn là hướng đến các hiệu quả thực chứng. Đây là một luận điểm đã được bàn tới trong nhiều nghiên cứu. Việc chọn các chất axit hóa mạnh, chất lượng như axit formic có thể mang lại kết quả ổn định và đáng tin cậy hơn so với các hỗn hợp phức tạp có nồng độ giới hạn.

     

    Có một cách hiệu quả khác để cung cấp axit không phân ly vào ruột là sử dụng axit dạng muối. Ví dụ, khi sử dụng muối của axit formic, phân tử axit formic nguyên vẹn có thể đến ruột, tác động lên vi khuẩn và phân ly lại để tối đa hóa lợi ích axit hóa của nó.

     

    Như vậy, sự hiểu biết sâu sắc về hóa học, nguyên lý ứng dụng cũng như những hạn chế tiềm tàng khi sử dụng hỗn hợp axit là tối cần thiết để có thể chọn lựa ra axít hữu cơ thích hợp cho công thức TĂCN. Bằng cách ưu tiên các axit hóa hiệu quả như axit formic và chú trọng vào tính chất giảm pH và hỗ trợ sức khỏe đường ruột của loại axit này, các nhà sản xuất TĂCN có thể tối ưu hóa năng suất và sức khỏe vật nuôi thông qua các chiến lược dinh dưỡng có mục tiêu cụ thể và rõ ràng.

     

    Hồ Ngọc Thủy

    Mọi chi tiết xin liên hệ:

    CÔNG TY TNHH MTV NUTRISPICES

    Địa chỉ: Titan Tower, tầng 2, số 70 – 72 – 74 đường 37, phường An Phú, TP Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

    Điện thoại: 028 6271 1906 | Email: info@nutrispices.com

    Website: www.nutrispices.com

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.