Hệ số hiệu chỉnh một số tính trạng sinh trưởng trong đánh giá di truyền và chọn giống heo - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Vĩnh Phúc 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 55.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng, Bình Thuận 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 59.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Kiên Giang 59.000 đ/kg
    •  
  • Hệ số hiệu chỉnh một số tính trạng sinh trưởng trong đánh giá di truyền và chọn giống heo

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Các tính trạng sinh trưởng ở heo gồm tuổi đạt trọng lượng 100 kg, độ dày mỡ lưng và độ dày thăn thịt lúc 100 kg thể trọng thường được sử dụng trong đánh giá di truyền để chọn giống heo. Tuy nhiên, việc kiểm tra năng suất heo giống trong thực tế không thể thực hiện đúng thời điểm trọng lượng heo đạt 100 kg. Việc hiệu chỉnh về cùng một trọng lượng là cần thiết để tăng độ chính xác trong đánh giá di truyền.

     

    Phần lớn các hiệu chỉnh được thực hiện theo tài liệu Hướng dẫn đồng nhất chương trình cải thiện di truyền giống heo của Mỹ (NSIF, 1987). Tuy nhiên, các hệ số hiệu chỉnh của tổ chức này được tính toán trên cơ sở dữ liệu khác với chăn nuôi heo Việt Nam như, đơn vị đo lường, tuổi và trọng lượng heo kiểm tra năng suất.

     

    Nghiên cứu này nhằm mục đích tính toán hệ số hiệu chỉnh cho một số tính trạng sinh trưởng từ nguồn số liệu kiểm tra năng suất cá thể của 50.454 con, trong đó 3.399 heo đực và 47.146 heo cái hậu bị của 3 giống heo Landrace, Yorkshire va Duroc. Đồng thời, nghiên cứu này cũng đưa ra thuật toán để giúp các trang trại có thể tự tính toán hệ số hiệu chỉnh.

     

    ĐẶT VẤN ĐỀ

     

    Phương pháp đánh giá di truyền bằng BLUP đối với tính trạng sinh trưởng được cân đo,  đong đếm trên con vật sống qua kiểm tra năng suất. Tuy nhiên, trong thực tế chăn nuôi, việc kiểm tra năng suất không thể thực hiện vào cùng một ngày tuổi hay cùng một thể trọng, dẫn đến sai số về giá trị di truyền.

     

    Các tính trạng sinh trưởng sử dụng trong chọn giống heo thường bao gồm tăng trọng bình quân hàng ngày (Average daily gain, ADG); độ dày mỡ lưng (Back fat thickness, BF); diện tích hoặc độ dày thăn thịt (Loin depth, LD) và tỷ lệ thịt nạc tính từ mỡ lưng và thăn thịt.

     

    Độ dày mỡ lưng và thăn thịt thay đổi theo khối lượng cơ thể trong quá trình phát triển của heo. Trọng lượng heo càng lớn, mức độ tích lũy mỡ lưng càng cao và thăn thịt cũng lớn hơn. Tăng trọng hàng ngày (ADG) cũng thay đổi theo mô hình phi tuyến tính so với tuổi của heo (Kiều Minh Lực và cs, 2005).

     

    Phương pháp hiệu chỉnh để đồng bộ hóa số liệu kiểm tra năng suất đã được Hiệp hội cải thiện di truyền heo quốc gia Hoa Kỳ đề cập trong tài liệu hướng dẫn đồng nhất chương trình cải thiện di truyền giống heo (NSIF, 1987). Tuy nhiên, các hệ số hiệu chỉnh của tổ chức này được tính toán trên cơ sở dữ liệu khác với chăn nuôi heo ở Việt Nam như: Đơn vị đo lường, tuổi và trọng lượng heo kiểm tra năng suất. Do vậy, việc áp dụng trực tiếp các hệ số hiệu chỉnh của NSIF sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác về giá trị di truyền của heo giống nuôi tại Việt Nam.

     

    Nghiên cứu này nhằm tính toán các thông số hiệu chỉnh đối với một số tính trạng sinh trưởng của heo để áp dụng trong đánh giá di truyền và chọn giống heo trong điều kiện nuôi tại Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu này cũng đưa ra thuật toán để giúp các trang trại có thể tự tính toán hệ số hiệu chỉnh.

     

    PHƯƠNG PHÁP

     

    Nguồn số liệu kiểm tra năng suất của 50.454 cá thể heo, trong đó có 3.399 heo đực và 47.146 heo cái hậu bị của 3 giống heo Landrace, Yorkshire và Duroc được dùng để tính toán hệ số hiệu chỉnh.

     

    Heo được kiểm tra năng suất vào thời điểm 22 tuần tuổi có trọng lượng tương đương 100 kg. Các tính trạng kiểm tra năng suất cá thể gồm: trọng lượng heo được cân bằng cân cơ; độ dày thăn thịt được đo bằng máy siêu âm B-mode. Độ dày mỡ lưng được đo bằng hai phương pháp đó là sử dụng máy siêu âm A-mode và B-mode.

     

    Nguyên tắc chung để tính toán các hệ số hiệu chỉnh là sử dụng phương trình hồi quy tuyến tính y=a+bx. Trong đó, y là biến phụ thuộc, x là biến độc lập. Độ biến thiên của y trên một đơn vị của xb=(y-a)/x.

     

    Hệ số hiệu chỉnh a được tính theo công thức: (Kiều Minh Lực, 1998).

     

    Trong đó, Ȳ là trung bình của biến y và biến x, cov(x,y) là hiệp phương sai của hai biến xy, var(x) là phương sai của biến x.

     

    KẾT QUẢ

     

    1. Công thức quy đổi về ngày tuổi đạt trọng lượng 100 kg:

     

    A100 = Att + (100 – Wtt) * (Atta)/Wtt

    Trong đó:

    A100 là ngày tuổi quy đổi về trọng lượng 100 kg

    Att là ngày tuổi kiểm tra năng suất có trọng lượng là Wtt kg

    a là hệ số hiệu chỉnh, đực hậu bị a = 132.63; cái hậu bị a = 123.75; chung a = 124.13

     

    2. Công thức quy đổi về trọng lượng lúc 155 ngày tuổi:

     

    W155 = Wtt + (155 – Att) * (Wttb)/Att

     

    Trong đó:

    W155 là kg trọng lượng quy đổi về 155 ngày tuổi

    Wtt là kg trọng lượng kiểm tra năng suất ở ngày tuổi Att

    b là hệ số hiệu chỉnh, đực hậu bị b = 9.35; cái hậu bị b= -9.23; chung b = -9.22

     

     

    3. Công thức quy đổi về độ dày mỡ lưng lúc 100 kg nếu đo bằng máy siêu âm B-mode

     

    BF100 = BFtt + (100 – Wtt) * (BFttc)/Wtt

     

    Trong đó:

    BF100 là mm độ dày mỡ lưng quy đổi về trọng lượng 100 kg

    BFtt là mm độ dày mỡ lưng thực tế đo bằng máy siêu âm B-mode lúc trọng lượng Wtt

    c là hệ số hiệu chỉnh, đực hậu bị c = 8.80; cái hậu bị c = 5.09; chung c = 5.40

     

     

    4. Công thức quy đổi về độ dày thăn thịt lúc 100 kg:

     

    LD100 = LDtt + (100 – Wtt) * (LDttd)/Wtt

    Trong đó:

    LD100 là mm độ dày thăn thịt quy đổi về trọng lượng 100 kg

    LDtt là mm độ dày thăn thịt thực tế đo được lúc trọng lượng Wtt

    d là hệ số hiệu chỉnh, đực hậu bị d = 25.29; cái hậu bị d = 19.02; chung d = 19.69

     

    5. Công thức quy đổi về độ dày mỡ lưng lúc 100 kg nếu đo bằng máy siêu âm A-mode:

     

    BF100 = BFtt + (100 – Wtt) * (BFtte)/Wtt

     

    Trong đó:

    LD100 là mm độ dày thăn thịt quy đổi về trọng lượng 100 kg

    LDtt là mm độ dày thăn thịt thực tế đo được lúc trọng lượng Wtt

    d là hệ số hiệu chỉnh, đực hậu bị d = 25.29; cái hậu bị d = 19.02; chung d = 19.69

     

    Bảng 1. Tổng hợp hệ số hiệu chỉnh các tính trạng sinh trưởng ở heo giống hậu bị

    Giới tính

    Hệ số hiệu chỉnh*

    a

    b

    c

    d

    e

    Đực

    132.63

    9.35

    8.80

    25.29

    2.60

    Cái

    123.75

    -9.23

    5.09

    19.02

    2.36

    Chung

    124.13

    -9.22

    5.40

    19.69

    2.45

    *) a là hệ số hiệu chỉnh tuổi đạt trọng lượng 100 kg thể trọng; b là hệ số hiệu chỉnh trọng lượng cơ thể heo lúc 155 ngày tuổi; c là hệ số hiệu chỉnh độ dày mỡ lưng lúc 100 kg thể trọng đo bằng máy siêu âm B-mode; d là hệ số hiệu chỉnh độ dày thăn thịt lúc 100 kg thể trọng;e là hệ số hiệu chỉnh độ dày mỡ lưng lúc 100 kg thể trọng đo bằng máy siêu âm A-mode.

     

    ỨNG DỤNG THỰC TẾ SẢN XUẤT

     

    Khi so sánh năng suất sinh trưởng của heo giữa các giống, các trang trại chăn nuôi hay giữa các lô heo được nuôi theo các phương pháp khác nhau thì cần phải quy đổi về một chỉ tiêu đồng nhất.

     

    Giá trị kiểu hình của mỗi cá thể heo sau khi đã hiệu chỉnh theo giới tính có thể dùng để chọn giống cho trường hợp cơ sở sản xuất giống không có điều kiện áp dụng phương pháp đánh giá di truyền bằng BLUP.

     

    Nếu cơ sở giống áp dụng BLUP để đánh giá di truyền, trong đó giới tính là một biến ảnh hưởng cố định (fixed effect), thì chỉ nên sử dụng hệ số hiệu chỉnh chung cho cả hai giới tính mà không nhất thiết phải hiệu chỉnh riêng cho giới tính đực và cái.

     

    TS. Kiều Minh Lực

    Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam

     

     

    Tài liệu tham khảo

    1. Kiều Minh Lực (1998). Thống kê toán học ứng dụng trong chăn nuôi. Tài liệu tập huấn, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam, trang 14.
    2. Kiều Minh Lực, Lê Vũ Thụy Ly và Võ Thịt Tuyết. Đường cong tăng trưởng của heo cái hậu bị thuần và lai giữa hai giống Landrace và Yorkshire. (Tạp chí Chăn nuôi, Hội Chăn nuôi Việt Nam, số 7 năm 2005, 4-6).
    3. National swine improvement federation (NSIF, 1987). Guidelines for uniform swine improvement programs.

     

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.