Đà điểu có khả năng thích nghi với một vùng trải rộng từ 50 độ vĩ Bắc tới 30 độ vĩ Nam có tất cả các loại hình khí hậu nóng, lạnh, khô, ẩm khác nhau. Hiện nay nhiều nước trong khu vực như: Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, các nước Châu Âu (Israel, Pháp….) và Mỹ đang phát triển mạnh chăn nuôi Đà điểu.

I. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
1. Giai đoạn nuôi gột úm: sơ sinh-3 tháng tuổi
– Khối lượng sơ sinh: 0,8-1,0 kg/con
– Tỷ lệ nuôi sống: 75-85 %
– Khối lượng cuối giai đoạn: 22 kg/con
– Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn: Tinh: 1,86 kg
– Xanh: 2,28 kg
2. Giai đoạn đà điều con 3-6 tháng tuổi
– Tỷ lệ nuôi sống: 90-95 %
– Khối lượng cuối giai đoạn: 53 kg/con
– Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn: Tinh: 2,99 kg
Xanh: 4,34 kg
3. Giai đoạn sinh trưởng 6-12 tháng tuổi
– Tỷ lệ nuôi sống: 95-98 %
– Khối lượng cơ thể? Trống: 105-110 kg/con
Mái: 88-95 kg/con
– Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn: Tinh: 6,0-6,2 kg
Xanh: 4-4,5 kg
(Nếu nuôi thịt giết mổ lúc 10-12 tháng tuổi)
4. Giai đoạn nuôi dò, hậu bị: 12-24 tháng tuổi
– Tỷ lệ nuôi sống: 97-98 %
– Tỷ lệ chọn lọc lên đẻ: 80-85%
– Khối lượng cơ thể? Trống: 125-140 kg/con
Mái: 90-115 kg/con
– Nên cho ăn thức ăn: Tinh: 1,3-1,4 kg/con/ngày
Xanh: 1,0-1,5 kg/con/ngày
5. Giai đoạn sinh sản
– Tuổi thành thục (đà điểu úc)
Con trống > 30 tháng
Con mái > 24 tháng
– Tỷ lệ nuôi sống: 95-98 %
– Tỷ lệ ghép trống mái: 1/2
– Mức ăn thức ăn:? Tinh: 1,6-1,7 kg/con/ngày
Xanh: tự do (thả đồng cỏ)
– Sản lượng trứng/mái:
+ Năm đẻ thứ nhất: 10-20 trứng
+ Năm đẻ thứ hai: 30-45 trứng
– Chi phí thức ăn /trứng giống (8 tháng đẻ) mùa sinh sản
+ Năm đẻ thứ nhất: 20,4 kg/trứng
+ Năm đẻ thứ hai: 9,0- 13,6 kg/trứng
– Tỷ lệ phôi: 65-68%
– Tỷ lệ nở/phôi: 75-80%
– Tỷ lệ ấp nở/trứng ấp: 48,7-54,4%
II. Kỹ thuật nuôi đà điểu từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi
Đây là giai đoạn rất quan trọng, kết quả nuôi tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả khai thác các lứa tuổi sau:
1. Chuồng nuôi gột
Nên chọn hướng có ánh nắng mặt trời, thoát nước tốt, mặt bằng cao ráo. Khu vực xung quanh yên tĩnh, tránh loại tiêng ồn như đường sắt, phi trường, nhà máy, đường ô tô…. Nhà nuôi gột được thiết kế có chuồng kín nuôi úm và sân chơi đảm bảo diện tích.
|
Tuổi Đà điểu |
Chuồng úm (m2/con) |
Sân chơi (m2/con) |
|
1 – 60 ngày |
0,3 – 0,5 |
2,0 |
|
60 – 90 ngày |
1,5 – 2,0 |
4 – 6 |
Chuồng úm thông thoáng nhưng phải giữ được ấm. Sân chơi có chiều dài ~ 50 m để đà điểu chạy múa theo bản năng không bị cản trở. Sân chơi tốt nhất là thảm cỏ hoặc đất nền được nhặt sạch các dị vật như mảnh thuỷ tinh, sợi kim loại, que nhọn …..
2. Thảm lót và chất độn chuồng
Từ 1-2 tuần đầu nền nhà nuôi úm được lót bằng rơm hoặc trải thảm mềm để đà điểu đi lại vững chắc và giữ ấm được phần bụng.
Từ 3 tuần trở đi dùng trấu, có thể dùng cát khô, phoi bào lót nền.
Chức năng chạy của đà điểu rất quan trọng vì vậy khi nhốt ở nền cứng, trơn sẽ làm chân biến dạng, trật khớp dẫn đến hao hụt cao. ở mọi nơi bệnh này chiếm tỷ lệ cao khi nuôi gột Đà điểu.
3. Nhiệt độ và ẩm độ
Sau khi nở 24 giờ đà điểu đưa vào quây úm, bộ lông chưa đầy đủ, điều hoà thân nhiệt kém nên phải giữ nhiệt cho nó. Ngoài ra trong bụng còn tích khối noãn hoàng lớn (253 – 350 g) dễ bị lạnh khi nhiệt thấp hoặc chất độn chuồng không đủ dày, dẫn đến sơ cứng không tiêu hoá được, viêm nhiễm là nguyên nhân chính gây chết trong những tuần đầu.
Bảng 1: Đảm bảo nhiệt độ thích hợp
|
Tuần tuổi |
Nhiệt độ (°C) |
ẩm độ tốt nhất (%) |
|
Mới xuống chuồng |
32 – 35 |
65 – 70 |
|
1 |
30 – 32 |
70 |
|
2 |
28 – 30 |
70 |
|
3 |
24 – 26 |
70 |
|
4 |
22 – 23 |
70 |
|
>5 |
22 |
70 |
Từ 1 tháng tuổi luyện cho đà điểu thích ứng dần với điều kiện ngoại cảnh.
Khi úm luôn phải quan sát phản ứng của con vật với nhiệt độ. Nếu nhiều con tránh xa khu vực lò sưởi (đèn) hay há miệng thở cần giảm nhiệt độ xuống, ngược lại nếu nhiều con tập trung gần nơi phát nhiệt những con ngoài rìa run run đó là nhiệt độ thấp cần phải tăng nhiệt lên. Khi đủ ấm đà điểu vận động mau lẹ hoặc nằm rải rác ngủ ngon lành.
Ẩm độ chuồng gột giữ tốt nhất ở mức 65 – 70%.
4. Quy mô đàn
Để quan sát và chăm sóc đồng đều từ sơ sinh đến 1 tháng tuổi bố trí 20 – 25 con/ quây úm. Quy mô lớn hơn đà điểu hạn chế vận động, tăng trưởng chậm, nếu gặp tác nhân hại đột ngột gây kinh động làm chúng sợ hãi nháo nhác dẫm đạp lên nhau dễ gây chân thương và các khuyết tật về chân.
5. ánh sáng – vận động
Ánh sáng và vận động phải phù hợp để kích thích đà điểu con ăn nhiều, tiêu hoá tốt, giảm bệnh tật, tăng trưởng nhanh. Nếu bên ngoài khí hậu tốt, ánh nắng đầy đủ thì 20 ngày tuổi có thể cho đà điểu con ra ngoài sân chơi để vận động và tắm nắng. Thời gian thả tăng từ từ theo từng ngày.
Một tháng tuổi thả tự do vận động khi thời tiết tốt, nhưng khi trời mưa, xấu thì phải nhanh chóng đưa chúng vào chuồng.
Ban đêm duy trì ánh sáng với cường độ 3 w/m2 để chúng dễ dàng ăn uống. đà điểu là chim chạy vì vậy tạo điều kiện để chúng vận động sớm là rất quan trọng.
6. Chế độ dinh dưỡng
Đà điểu tuy được nuôi dưỡng thuần hoá đã lâu nhưng vấn đề dinh dưỡng vẫn là thời sự và đang tiếp tục nghiên cứu. Các giai đoạn tuổi, khẩu phần thức ăn được cân đối nhu cầu dinh dưỡng dưới đây sẽ cho kết quả tốt.
Bảng 2: Hàm lượng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn
|
Tháng tuổi |
0-1 tháng |
1-2 tháng |
3-6 tháng |
7-12 tháng |
13-24 tháng |
|
Protein (%) |
20 |
18 |
17 |
14 |
12-14 |
|
ME (kcal) |
2750 |
2600 |
2500 |
2400 |
2400 |
|
Lizin (%) |
1,13 |
0,96 |
0,90 |
0,81 |
0,76 |
|
Methionin(%) |
0,35 |
0,32 |
0,29 |
0,24 |
0,23 |
|
Ca (%) |
1,2-1,3 |
1,2-1,5 |
1,2-1,5 |
1,0-1,2 |
0,9-1,0 |
|
P (%) |
0,66 |
0,65 |
0,60 |
0,60 |
0,55 |
|
Vitamin A (UI) |
12500 |
12500 |
12500 |
12500 |
12500 |
|
Vitamin D (UI) |
2500 |
3000 |
3000 |
3000 |
3000 |
|
Vitamin E (UI) |
40 |
40 |
40 |
40 |
40 |
Thức ăn nuôi đà điểu mới, không ôi mốc, tốt nhất sử dụng cám viên để đà điểu ăn không rơi vãi.
7. Máng ăn, máng uống
Máng ăn dùng bằng nhựa hoặc cao su không dùng máng có các góc cạnh nhọn sắc dễ gây chấn thương chân.
Máng uống có thể dùng các chậu bằng sành sứ hoặc vật tương tự có bề mặt rộng để đà điểu thuận tiện khi uống bằng động tác ngậm nước đưa lên cao rồi mới nuốt. Nguồn nước phải sạch sẽ không có mùi. Những ngày đầu nên cho đà điểu uống nước mát hoặc ấm, nước uống để tự do, có thể đặt máng ăn cách xa máng uống để tạo sự vận động của Đà điểu.
8. Chăm sóc và cách cho ăn
Đà điểu 1-2 ngày tuổi thường ngủ dưới bóng đèn sưởi. Từ ngày thứ 3 trở đi mới bắt đầu mổ thức ăn hoặc nhặt các vật lạ khác.
Nếu không để sãn thức ăn tươi ngon, rau xanh thái nhỏ thì chúng sẽ ăn bất cứ vật gì nhặt được và dẫn đến tắc ruột rồi chết.
1 – 30 ngày tuổi cho ăn 6 lần/ngày
31 – 60 ngày tuổi cho ăn 4 lần/ngày
61 – 90 ngày tuổi cho ăn 2 – 3 lần/ngày
Phương pháp cho ăn: có thể dùng riêng máng đựng thức ăn tinh và rau xanh. Trong những tuần đầu có thể trộn rau non thái nhỏ với thức ăn tinh để đà điểu ăn được nhiều thức ăn tinh hơn. đà điểu phát triển tốt có khả năng thu nhận thức ăn và đạt tăng trọng như sau
Bảng 3: Khả năng thu nhận thức ăn và khối lượng cơ thể
|
Tuần tuổi |
Khối lượng (kg/con) |
Thức ăn tinh (g/con/ngày) |
Thức ăn xanh (g/con/ngày) |
|
Sơ sinh |
0,85-0,9 |
||
|
1 |
1,00 |
9,3 |
56,0 |
|
2 |
1,22 |
33,8 |
86,0 |
|
3 |
1,92 |
85,6 |
95,0 |
|
4 |
2,94 |
179,2 |
120,0 |
|
5 |
4,56 |
257,1 |
120,0 |
|
6 |
7,62 |
330,6 |
157,0 |
|
7 |
8,23 |
449,2 |
337,0 |
|
8 |
10,12 |
487,7 |
460,0 |
|
9 |
12,24 |
492,4 |
607,0 |
|
10 |
15,03 |
654,2 |
676,0 |
|
11 |
18,02 |
653,7 |
680,0 |
|
12 |
20,80 |
747,1 |
700-1000 |
|
13 |
22,18 |
758,5 |
700-1000 |
(Kết quả nghiên cứu thực nhiệm tại Viện Chăn nuôi 1997)
Thức ăn xanh gồm các rau mềm: xà lách, bắp cải, rau muống…
Lưu ý: tuần đầu khối lượng sơ sinh có khả năng giảm đến 10 ngày, giai đoạn này dinh dưỡng chủ yếu là noãng hoàn, vì vậy nhu cầu thức ăn không quan trọng bằng nước uống. Cả giai đoạn cho ăn thức ăn tinh tự do. Có thể tập cho đà điểu ăn bằng cách để thức ăn lên ngón tay đưa và tầm mổ hoặc gõ nhẹ xuống máng ăn tạo sự chú ý của đà điểu con.
Nguồn: Farmvina
- chăn nuôi gia cầm li>
- chăn nuôi đà điểu li> ul>
- 10 điều cần biết về phytate thực vật trong thức ăn chăn nuôi
- Những lưu ý quan trọng về khô dầu đậu nành
- Quản lý CO₂, độ ẩm và thông gió trong ấp trứng – Yếu tố quyết định thành công
- Việt Nam tăng cường giám sát vi khuẩn Salmonella trên gà đẻ trứng
- Ứng dụng công nghệ mới trong công tác giống lợn: Xu thế và giải pháp
- 7 axit amin “vàng” trong thịt lợn nạc giúp tăng cơ bắp hiệu quả
- Tối ưu hiệu quả khô dầu đậu nành trong thức ăn chăn nuôi
- Đồng Nai: Ứng dụng tự động hóa trong nuôi vịt giúp tăng năng suất
- Tác động của độc tố nấm mốc trong thức ăn lên hệ miễn dịch gà: Cơ chế, biểu hiện và ảnh hưởng đến đáp ứng vaccine
- 7 lợi ích của việc sử dụng enzyme protease đối với gia cầm
Tin mới nhất
CN,14/12/2025
- Siba Group lập liên doanh với đơn vị Trung Quốc xây nhà máy cung ứng chăn nuôi
- Top 10 Công ty uy tín ngành Thức ăn chăn nuôi năm 2025
- Những khu vực nào không được phép nuôi chim yến ở TP Huế?
- 10 điều cần biết về phytate thực vật trong thức ăn chăn nuôi
- Hội Chăn nuôi và Thú y TP. Hồ Chí Minh: Hợp nhất tổ chức – nâng tầm vị thế
- An Giang: hướng chăn nuôi hiệu quả, ổn định sinh kế
- Thanh Hóa: Làm giàu từ nuôi chim bồ câu Pháp
- Chó, mèo tại TP.HCM được tiêm vaccine dại miễn phí
- VAL khánh thành dây chuyền ép dầu đậu nành hàng đầu Đông Nam Á tại TP. Hồ Chí Minh
- Sửa Luật Thuế GTGT: Gỡ vướng và giảm áp lực chi phí cho ngành thức ăn chăn nuôi
- AChaupharm: Nấm phổi gia cầm, hiểm họa thầm lặng khi giao mùa
- Chuyên gia bàn giải pháp sử dụng kháng sinh có kiểm soát trong chăn nuôi
- Ngành sữa Việt Nam: Cơ hội “bứt phá” từ nội lực
- Dịch tả heo châu Phi: Hiện trạng và giải pháp kiểm soát hiệu quả (Phần 1)
- Bộ NN&MT mở đợt ‘truy quét’ việc lạm dụng chất kích tăng trưởng, tăng trọng
- Cargill rút khỏi ngành thức ăn thủy sản tại Việt Nam, đóng cửa nhà máy tại Đồng Tháp và Long An
- Chăn nuôi dê bền vững theo chuỗi giá trị: Chủ nhà hàng là mắt xích quan trọng
- Da khỏe, lông đẹp: Chiến lược dinh dưỡng hiệu quả cho heo con sau cai sữa
- Lo ngại bệnh than, Campuchia ngừng nhập một số sản phẩm từ Thái Lan
- Cạn tiền, một công ty tại Nam Phi phải tiêu hủy hơn 350.000 con gà






















Bình luận mới nhất