Trung tâm nghiên cứu và huấn luyện chăn nuôi Bình Thắng: Xây dựng chỉ số chọn lọc trong công tác giống heo - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 62.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Vĩnh Phúc 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Thái Bình, Phú Thọ 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 61.000 - 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 61.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng, Bình Thuận 63.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Kiên Giang 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Tiền Giang, Trà Vinh 61.000 đ/kg
    •  
  • Trung tâm nghiên cứu và huấn luyện chăn nuôi Bình Thắng: Xây dựng chỉ số chọn lọc trong công tác giống heo

    1. ĐẶT VẤN ĐỀ

     

    Chỉ số chọn lọc được xây dựng dựa trên giá trị giống (được tính theo phương pháp BLUP) và giá trị kinh tế của một số tính trạng được áp dụng phổ biến trên thế giới trong nhiều thập niên qua (Henderson, 1973; Brascamp và ctv, 1985; Hudson v à Kennedy; 1985; Smith và ctv, 1986; Groen, 1989; AGBU, 1993; James, 1993; Cameron, 1997; Wray, 1998; Houska, 2004). Ở nước ta, chỉ số chọn lọc nêu trên chưa được áp dụng nhiều trong thực tế sản xuất. Đứng trước những yêu cầu của thực tiễn, chúng tôi tiến hành đề tài: “Xây dựng chỉ số chọn lọc trong tác giống heo tại Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi Bình Thắng”.

     

    Mục đích

             

    Xây dựng chỉ số chọn lọc và áp dụng chỉ số này trong công tác chọn giống nhằm cải thiện các tính trạng sản xuất gồm sinh trưởng và sinh sản của một số giống heo nuôi tại Trung tâm.

     

    2, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

     

    2.1 Nội dung nghiên cứu

     

    2.1.1 Xây dựng chỉ số chọn lọc

     

    – Ước lượng giá trị giống của một số tính trạng chọn lọc về khả năng sinh sản và sinh trưởng của các giống heo Yorkshire, Landrace và Duroc nuôi tại Trung tâm Bình Thắng.

             

    – Ước lượng giá trị kinh tế của một số tính trạng chọn lọc về khả năng sinh sản và sinh trưởng của các giống heo Yorkshire, Landrace và Duroc nuôi tại Trung tâm Bình Thắng.

             

    – Xây dựng chỉ số chọn lọc.

     

    2.1.2 Ứng dụng chỉ số vào công tác giống ở trại

     

    2.2 Phương pháp nghiên cứu

     

    2.2.1 Đối tượng khảo sát

             

    – Đàn heo nái và đực thuần bao gồm các giống Yorkshire, Landrace và Duroc được nuôi tại Trung tâm Bình Thắng.

             

    – Số liệu đưa vào tính toán để xây dựng chỉ số chọn lọc là những số liệu về sinh sản và sinh trưởng được thu thập trên đàn heo thuần và những lứa đẻ được phối giống thuần nuôi tại Trung tâm từ năm 1995 đến năm 2004. Cơ cấu và dung lượng mẫu thu thập được như sau:

     

    Bảng 1. Cơ cấu và dung lượng mẫu thu thập

    Chỉ tiêu

    Duroc

    Landrace

    Yorkshire

    Tổng cộng

    Tổng số đực (con)

    69

    111

    120

    300

    Tổng số nái (con)

    229

    384

    587

    1.200

    Tổng số lứa đẻ (lứa)

    375

    695

    1.275

    2.345

    Tổng số heo kiểm tra (con)

    543

    795

    1.130

    2.468

     

    2.2.2 Phương pháp khảo sát

     

    a) Xây dựng chỉ số chọn lọc

     

    * Ước lượng giá trị giống: Giá trị giống của các thú sẽ được ước lượng dựa trên số liệu khảo sát từ 1995 – 2004

     

    + Điều tra số liệu

     

    + Ước lượng giá trị giống

             

    Số liệu thu thập được sẽ được hiệu chỉnh theo phương pháp của NSIF (1997) cho các tính trạng: số con sơ sinh sống/ổ; trọng lượng 21 ngày/ổ và theo phương pháp SIP (Canada, 1997) cho các tính trạng tuổi đạt trọng lượng 90kg; dày mỡ lưng lúc 90kg. Giá trị giống sẽ được ước lượng bằng phương pháp dự đoán tuyến tính không chệch tốt nhất  – BLUP (Best Linear Unbiased Prediction) với chương trình PEST version 4.2 (Eldert Groeneveld, 1999).

     

    BLUP – mô hình thú (BLUP – animal model) sẽ được tính cho các tính trạng:

     

              – Tuổi đạt trọng lượng 90 kg.

              – Dày mỡ lưng lúc 90 kg.

     

    Mô hình thú có dạng tổng quát như sau: Y = Xb + Zu + e

     

    Và BLUP – mô hình lập lại (BLUP – repeatability model) cho các tính trạng:

     

              – Số con sơ sinh sống / ổ

              – Trọng lượng 21 ngày / ổ

     

    Mô hình lập lại có dạng tổng quát như sau: Y = Xb + Zu + Wpe + e

     

    Trong đó:

     

              Y       : Véctơ các quan sát

              b        : Véctơ ảnh hưởng cố định (trại, tháng, năm)

              u        : Véctơ ảnh hưởng ngẫu nhiên (giá trị giống của các thú)

              e        : Véctơ sai số ngẫu nhiên

              X       : Ma trận mẫu (design matrix) liên quan tới các ảnh hưởng cố định

              Z       : Ma trận mẫu liên quan tới các ảnh hưởng ngẫu nhiên

              pe      : Véctơ các ảnh hưởng ngoại cảnh thường trực

              W      : Ma trận mẫu liên quan tới ảnh hưởng ngoại cảnh thường trực

     

    * Ước lượng giá trị kinh tế

             

    Giá trị kinh tế được ước lượng theo phương pháp của NSIF (1997) cho các tính trạng: số con sơ sinh sống/ổ (con); trọng lượng 21 ngày/ổ (kg) và theo phương pháp của Brian Kennedy (Sullivan and Chesnais, 1994) cho các tính trạng: tuổi đạt trọng lượng 90 kg (ngày); dày mỡ lưng lúc 90 kg (mm).

     

    * Xây dựng chỉ số chọn lọc

     

              Chỉ số chọn lọc sẽ được xây dựng theo công thức sau:

              SPI = 100 + a1 * EBVSCS + a2 * EBVTL21

              TSI =  100 – a3 * EBVT90  – a4 * EBVML90

              MLI = 100 + a1 * EBVSCS + a2 * EBVTL21  –  a3 * EBVT90  – a4 * EBVML90

     

    Trong đó:

     

    SPI    : Chỉ số nái sinh sản

    TSI    : Chỉ số dòng đực cuối cùng

    MLI   : Chỉ số dòng mẹ

    EBVSCS và a1: Giá trị giống và giá trị kinh tế của tính trạng số con sơ sinh sống/ổ

    EBVTL21 và a2: Giá trị giống và giá trị kinh tế của tính trạng TL 21 ngày tuổi /ổ

    EBVT90 và a3: Giá trị giống và giá trị kinh tế của tính trạng tuổi đạt TL 90kg

    EBVML90 và a4: Giá trị giống và giá trị kinh tế của tính trạng dày mỡ lưng lúc 90kg

     

    b) Ứng dụng chỉ số chọn lọc trong công tác giống ở trại

             

    – Xây dựng đàn hạt nhân

             

    – Xây dựng chương trình ghép đôi phối giống

             

    Tất cả các số liệu thu thập được xử lý trên chương trình MTDFREML (1994), PEST (1999) và xử lý thống kê sinh vật học trên phần mềm SAS (1998).

    Heo nái Landrace Heo nái Landrace tại Trung tâm Bình Thắng

    Đực Yorkshine Đực Yorkshire – BT66 tại Trung tâm Bình Thắng 

     

    3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

     

    3.1 Kết luận

             

    Qua thời gian thực hiện đề tài, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau:

             

    – Khuynh hướng di truyền của các tính trạng tuổi đạt trọng lượng 90kg; dày mỡ lưng lúc 90kg; số con sơ sinh sống/ổ; trọng lượng 21 ngày/ổ đều có xu hướng cải thiện qua các năm, mặc dù không có sự ổn định.

             

    – Khuynh hướng của các chỉ số chọn lọc TSI, SPI và MLI ở đàn heo nuôi tại hai trại của Trung tâm Bình Thắng đều có xu hướng cải thiện qua các năm, trừ đàn đực giống Duroc ở chỉ số SPI ở trại Bình Thắng có xu hướng giảm. Ở tỷ lệ 1- 5 và 6 – 25% của đàn nái có chỉ số SPI và MLI lớn hơn đàn đực trong cùng một giống nên đàn đực cần phải được quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là các tính trạng về khả năng sinh sản.

             

    – Trên cơ sở các chỉ số chọn lọc đã xây dựng được đàn hạt nhân (chỉ số từ 110 – 141). Từ đó làm nền tảng cho việc xây dựng chương trình ghép đôi phối giống và chọn lọc để thay thế, tăng đàn.

     

    3.2 Đề nghị

             

    – Ước lượng giá trị kinh tế của các tính trạng chọn lọc trong điều kiện ở nước ta là việc làm tương đối phức tạp và độ chính xác chưa cao. Hơn nữa, giá trị kinh tế phụ thuộc rất lớn vào thị trường nên cần phải được thực hiện 6 tháng 1 lần. Như thế mới thay đổi kịp thời và phát huy tối đa chỉ số chọn lọc.

             

    – Việc ước lượng giá trị giống cũng cần được thực hiện thường xuyên, tối đa 3 tháng 1 lần chúng ta phải đánh giá lại đàn giống. Từ đó có quyết định kịp thời việc để lại tiếp tục khai thác hay loại thải nái và đực. Đồng thời, để việc đánh giá giá trị giống được chính xác cần phải có hệ thống cân đo, thu thập, ghi chép số liệu về năng suất và hệ phả một cách chính xác, khoa học.

             

    – Chỉ số chọn lọc cũng cần được hiệu chỉnh 6 tháng một lần sau khi giá trị kinh tế được ước tính.

     

    – Cần tiếp tục nghiên cứu để xây dựng chỉ số chọn lọc chung cho các trại để khai thác đúng lợi thế về tiềm năng di truyền của từng trại.

     

    Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Ngọc Hùng,

    Trịnh Công Thành

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.