[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Ngày 13/4/2011, Bộ NN& PTNT đã ký Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT Qui định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại trong các lĩnh vực hoạt động thuộc phạm vi ngành Nông nghiệp quản lý.
Theo Thông tư này, các cơ sở chăn nuôi chỉ được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại khi doanh thu của cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên. Thông tư không phân ra tiêu chí cho chăn nuôi gia súc trâu, bò, lợn, dê, cừu hay gia cầm hoặc quy mô lớn, bé của trang trại mà chỉ đựa vào giá trị chung của hàng hóa thu lại trong năm. Căn cứ vào Thông tư này và theo số liệu của Tổng cục Thống kê hàng năm (2011- 2017), bài viết này sẽ nói đến sự tăng trưởng (số lượng) các trang trại chăn nuôi sau khi Thông tư 27 ra đời.
Số lượng Trang trại chăn nuôi từ năm 2011 – 2017.
Số lượng trang trại chăn nuôi đạt tiêu chí Thông tư 27 ở nước ta biến động qua qua các năm như bảng 1 dưới đây.
Bảng 1: Số lượng trang trại chăn nuôi đạt tiêu chí kinh tế trang trại theo Thông tư 27/2011/TTBNNPTNT
Vùng |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
Cả nước Tỷ lệ % |
6.267 100 |
8.213 100 |
9.206 100 |
12.642 100 |
15.068 100 |
20.869 100 |
21.158 100 |
Đồng bằng Sông Hồng Tỷ lệ % so với cả nước |
2.439 38,91 |
3.174 38,65 |
3.779 41,05 |
4.851 38,37 |
5.998 39,81 |
8.726 41,81 |
8.841 41,79 |
Trung du và MN phía Bắc Tỷ lệ % so với cả nước |
519 8,28 |
828 10,08 |
917 9,96 |
1.184 9,37 |
1.327 8,81 |
2.331 11,17 |
2.339 11,05 |
Bắc TB và DHM Trung Tỷ lệ % so với cả nước |
507 8,08 |
767 9,33 |
886 9,62 |
1.268 10,03 |
1.390 9,22 |
1.982 9,50 |
2.041 9,65 |
Tây Nguyên Tỷ lệ % so với cả nước |
370 5,90 |
453 5,51 |
478 5,19 |
759 6,00 |
907 6,02 |
1.108 5,31 |
1.162 5,49 |
Đông Nam Bộ Tỷ lệ % so với cả nước |
1.851 29,57 |
1.903 23,18 |
2.204 23,95 |
3.256 25,76 |
3.886 25,79 |
4.868 23,33 |
4.739 22,40 |
Đồng bằng sông Cửu Long Tỷ lệ % so với cả nước |
581 9,26 |
1.088 13,25 |
942 10,23 |
1.324 10,47 |
1.560 10,35 |
1.854 8,88 |
2.036 9,62 |
Qua bảng 1 nhận thấy:
– Số lượng trang trại chăn nuôi đạt tiêu chí kinh tế trang trại, có giá trị sản lượng hàng hóa đạt trên 1.000 triệu đồng/năm ngày càng tăng, năm 2011 chỉ có 6.267 trang trại nhưng đến năm 2017, số trang trại đạt tiêu chí đã tăng lên 21.158, gấp 3,38 lần. Như vậy, phải khẳng định chăn nuôi trong những năm qua phát triển mạnh, đóng góp lớn vào nền kinh tế, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống cho người chăn nuôi.
– Số lượng trang trại nhiều nhất là Đồng bằng sông Hồng chiếm 38,375 – 41,81% số trang trại trong toàn quốc, tiếp đến Đông Nam Bộ chiếm từ 23,18 -29,57%, tương ứng là Đồng Bằng Sông Cửu Long chiếm 8,88 – 13,25%; Trung Du và miền Núi phía Bắc chiếm 8, 28 – 11,17%. Vùng Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung tuy có điều kiện mặt bằng để phát triển trang trại nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn nên quy mô của trang trại không đủ lớn để giá trị hàng hóa đạt được các chỉ tiêu kinh tế trang trại. Tỷ lệ các trang trại của hai vùng này chiếm tỷ lệ ít so với tổng trang trại trong toàn Quốc, tương ứng chỉ 5,19 -6,02% và 8,08- 10,03%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế trang trại qua các năm,ở các vùng được thể hiện qua bảng 2 bên dưới.
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng của các trang trại ở các vùng, qua các năm.
Vùng |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
2017 |
Cả nước Tỷ lệ % tăng so năm trước
|
6.267 – |
8.213 31,05 |
9.206 12,09 |
12.642 37,32 |
15.068 19,19 |
20.869 38,50 |
21.158 1,39 |
Đồng bằng Sông Hồng Tỷ lệ % tăng so năm trước |
2.439 – |
3.174 30,14 |
3.779 19,06 |
4.851 28,37 |
5.998 23,65 |
8.726 45,48 |
8.841 1,32 |
Trung du và MN phía Bắc Tỷ lệ % tăng so năm trước |
519 – |
828 59,54 |
917 10,75 |
1.184 29,12 |
1.327 12,08 |
2.331 75,66 |
2.339 0,34 |
Bắc TB và DHM Trung Tỷ lệ % tăng so năm trước |
507 – |
767 51,28 |
886 15,51 |
1.268 43,12 |
1.390 9,62 |
1.982 45,59 |
2.041 2,98 |
Tây Nguyên Tỷ lệ % tăng so năm trước |
370 – |
453 22,43 |
478 5,52 |
759 58,79 |
907 19,50 |
1.108 22,16 |
1.162 4,87 |
Đông Nam Bộ Tỷ lệ % tăng so năm trước |
1.851 – |
1.903 2,81 |
2.204 15,82 |
3.256 47,73 |
3.886 19,35 |
4.868 25,27 |
4.739 -2,65 |
Đồng bằng sông Cửu Long Tỷ lệ % tăng so năm trước |
581 – |
1.088 87,26 |
942 – 9,74 |
1.324 40,55 |
1.560 17,83 |
1.854 18,85 |
2.036 9,82 |
Qua bảng 2 nhận thấy:
– Sự tăng trưởng của trang trại không đều giữa các năm do phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: kinh tế, xã hội; dịch bệnh gia súc, gia cầm; khí hậu, thời tiết nóng, lạnh;thị trường giá các sản phẩm….Tăng trưởng cao nhất của kinh tế trang trại là năm 2016đạt 38,50%, thấp nhất năm 2017 là 1,39%. Trên thực tế, năm 2013, 2014, 2015, chăn nhất. Năm 2016 và đặc biệt 2017 chăn nuôi lợn, gà gặp khó khăn do giá thịt lợn, thịt,trứng gia cầm xuống thấp, chăn nuôi bò sữa, bò thịt bắt đầu phục hồi, chăn nuôi dê, cừu phát triển mạnh nhưng không ngăn cản được sự bỏ cuộc của các trang trại lợn, trang trại gà, vì thế, tốc độ tăng trưởngnuôi trang trại lợn, gà, bò thịt phát triển nhiều vì thế tốc độ tăng trưởng trang trại năm 2016 là lớn của trang trại không còn mạnh, đa dạng như những năm trước. Chính vì vậy, tốc độ tăng trưởng trang trại năm 2017 thấp, chỉ đạt 1,39%, tăng trưởng trang trại trong năm này cao nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 9,82%; thất nhất là vùng Đông Nam Bộ, đạt -2,65%.
– Tại các vùng, tốc độ tăng trưởng của trang trại không giống nhau ở các năm khác nhau và các vùng khác nhau. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế trang trại ở các vùng cũng giống như toàn quốc, năm 2016 là năm có tốc độ tăng cao, năm 2017 tốc độ tăng trưởng giảm sâu, có vùng còn tăng trưởng âm ví dụ như vùng Đông Nam Bộ, tăng trưởng các trang trại năm 2016 so với năm 2017 là – 2,65%.
Các tỉnh có số lượng trang trại nhiều nhất
Số trang trại khác nhau ở các vùng khác nhau; các tỉnh khác nhau, số lượng các trang trại cũng không giống nhau. Bảng 3 dưới đây sẽ cho biết 10 tỉnh có số lượng trang trại nhiều nhất trong giai đoạn nêu trên.
Qua bảng 3 nhận thấy:Số lượng trang trại nhiều nhất từ năm 2013 đến năm 2017.
– Hai tỉnh thành là Đồng Nai và Hà Nội luôn luôn ở vị trí số một và số 2 về số lượng trang trại nhiều nhất trong cả nước.
– Đứng ở vị trí số 3 là sự thay phiên của các tỉnh: Hải Dương, Hà Nam, Hưng Yên và Vĩnh Phúc.
– Các vị trí còn lại, các tỉnh thay phiên nhau đổi vị trí thứ tự. Nhiều nhất là các tỉnh: Hải Dương, Thái Nguyên, Bình Dương, Vĩnh Phúc thứ đến là: Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Thanh Hóa.
– Trong số các Tỉnh có nhiều trang trại nhất nằm ở Vùng Đồng bằng Sông Hồng, tiếp đến là vùng Đông Nam Bộ, các vùng khác còn lại chỉ có một tỉnh như như Miền núi và Trung du phía Bắc có một tỉnh Thái Nguyên; vùng Bắc Trung bộ và Duyên Hải miền Trung có Thanh hóa, Vùng đồng bằng sông Cửu Long năm 2017 có Bến Tre; Vùng Tây Nguyên không có tỉnh nào.
– Qua bảng 3 còn cho thấy: ngay những tỉnh có số lượng trạng trại nhiều nhất cũng bị ảnh hưởng bởi sự xuống giá quá mức của thịt lợn và sản phẩm trứng, thịt gia cầm trong năm 2016 và năm 2017. Các tỉnh Đồng Nai, Hà Nội, Hải Dương, Hà Nam, Thái Nguyên đều có số trang trại năm 2017 thấp thua năm 2016 ( tăng trưởng âm).
Bảng 3: 10 tỉnh có số lượng trang trại nhiều nhất từ năm 2013 đến năm 2017.
T.tự |
2013 |
|
2014 |
|
2015 |
|
2016 |
|
2017 |
|
|
Tỉnh |
S.l T.trại |
Tỉnh |
S.L T.trại |
Tỉnh |
S.L T.trại |
Tỉnh |
S.L T.trại |
Tỉnh |
S.L T.trại |
1 |
Đ. Nai |
1.329 |
Đ.Nai |
2.099 |
Đ.Nai |
2.578 |
Đ. Nai |
3.383 |
Đ.Nai |
3.378 |
2 |
H. Nội |
944 |
H.Nội |
1.346 |
Hà Nội |
1.849 |
H. Nội |
2.904 |
H. Nội |
2.847 |
3 |
V. Phúc |
532 |
H. Yên |
569 |
H. Nam |
740 |
H.Dương |
1.104 |
H. Dương |
1.031 |
4 |
H. Phòng |
458 |
B.Dương |
549 |
H. Yên |
639 |
H. Nam |
1.030 |
V. Phúc |
1021 |
5 |
H.Dương |
451 |
T.Nguyên |
548 |
V. Phúc |
628 |
V. Phúc |
944 |
H. Nam |
996 |
6 |
T. Nguyên |
440 |
V. Phúc |
534 |
B. Dương |
579 |
H.Phòng |
886 |
H.Yên |
980 |
7 |
H, Yên |
404 |
H. Phong |
519 |
T. Bình |
573 |
T.Nguyên |
793 |
B. Dương |
778 |
8 |
B.Dương |
395 |
H.Dương |
505 |
H.Dương |
553 |
B. Dương |
761 |
T. Bình |
774 |
9 |
Hà Nam |
371 |
T.Hóa |
498 |
T. Nguyên |
548 |
T. Bình |
696 |
T. Nguyên |
743 |
10 |
T.hóa |
342 |
T.Bình |
474 |
H. Phòng |
528 |
T. Hóa |
644 |
Bến Tre |
675 |
Kết luận và khuyến nghị
Kết luận
– Chăn nuôi trang trại ở Việt Nam phát triển liên tục sau khi có Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT Qui định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại trong các lĩnh vực hoạt động thuộc phạm vi ngành Nông nghiệp quản lý.
– Tốc độ tăng trưởng của các trang trại không giống nhau ở các năm. Các vùng miền khác nhau, sự tăng trưởng của trang trại cũng khác nhau.
– Thông tư không đưa ra chỉ tiêu phân loại trang trại gia súc lớn, lợn, gia cầm hay động vật khác nên không có cơ sở đánh giá, so sánh hiệu quả kinh kế giữa các trang trạị, giữa các vùng, miền hoặc giữa các tỉnh thành ở cùng một loại vật nuôi.
Khuyến nghị
– Thông tư 27 cần được bổ sung thêm các tiêu chí phân loại trang trại chăn nuôi gia súc lớn, lợn, gia cầm hay các động vật khác.
– Để kinh tế trang trại chăn nuôi phát triển mạnh và bền vững đề nghị với chính quyền các cấp:
+ Quy hoạch ổn định vùng, đất để phát triển chăn nuôi trang trại.
+ Xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại phù hợp với từng vùng, miền và từng đối tượng vật nuôi.
+ Người chăn nuôi tôn trọng và thực hiện đúngluật pháp. Tuân thủ thực hiện các quy trình kỹ thuật đã được hướng dẫn, tập huấn./.
Chăn nuôi trang trại dê, cừu tại Ninh Thuận
Trại dê sữa lớn nhất Việt Nam – Trại dê Măng Đen
Chăn nuôi bò thịt, bò sữa trang trại ở Việt Nam
PGS.TS. Hoàng Kim Giao
Chủ tịch Hiệp hội chăn nuôi gia súc lớn Việt Nam
- trang trại chăn nuôi li>
- trang trại chăn nuôi ở Việt Nam li>
- số lượng trang trại li> ul>
- Hiệu quả từ các hầm biogas trong chăn nuôi trong hành trình giảm 30% phát thải khí mê – tan
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
- Tập đoàn Mavin: 02 trang trại heo đạt tiêu chuẩn toàn cầu Global GAP (phiên bản S.L.P)
- Tham vấn kỹ thuật phân tích chuỗi giá trị và đánh giá rủi ro trong chăn nuôi heo
- Từ 16/12, thuế suất hàng khô dầu đậu tương dùng làm thức ăn chăn nuôi được giảm xuống còn 1%
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Chuyển hướng nuôi bò nhốt chuồng vì hiệu quả cao
- Thị trường nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2024
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 19/11/2024
Tin mới nhất
T6,22/11/2024
- Hiệu quả từ các hầm biogas trong chăn nuôi trong hành trình giảm 30% phát thải khí mê – tan
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
- Tập đoàn Mavin: 02 trang trại heo đạt tiêu chuẩn toàn cầu Global GAP (phiên bản S.L.P)
- Tham vấn kỹ thuật phân tích chuỗi giá trị và đánh giá rủi ro trong chăn nuôi heo
- Từ 16/12, thuế suất hàng khô dầu đậu tương dùng làm thức ăn chăn nuôi được giảm xuống còn 1%
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Chuyển hướng nuôi bò nhốt chuồng vì hiệu quả cao
- Thị trường nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2024
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 19/11/2024
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất