[Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam]- Năm 2015, sản lượng TACN cả nước đạt 15,8 triệu tấn, đến năm 2020 đạt 20,3 triệu tấn. Tăng trưởng về sản lượng TACN trong cả giai đoạn đạt 28,5%; trung bình 5,7%/năm.
Sản lượng TACN phân bố không đồng đều giữa các vùng
Tập trung chủ yếu ở các tỉnh khu vực đồng bằng đã chiếm trên 85,1% còn lại là các khu vực khác, cụ thể: ĐBSH chiếm 38,9%; ĐNB chiếm 32,5%; ĐBSCL chiếm 13,7%.
Doanh nghiệp FDI chiếm khoảng 60% sản lượng TACN
Sản lượng TACN được duy trì khá ổn định ở khu vực doanh nghiệp FDI và khu vực doanh nghiệp trong nước, cụ thể: năm 2015, sản lượng TACN của các doanh nghiệp FDI đạt 9,5 triệu tấn (tương đương 60,0%), của khối doanh nghiệp trong nước đạt 6,3 triệu tấn (tương đương 40,0%). Đến năm 2020, sản lượng của các doanh nghiệp FDI đạt 12,1 triệu tấn (tương đương 59,8%), của các doanh nghiệp trong nước đạt 8,2 triệu tấn (tương đương 40,2%).
TACN gia cầm lần đầu tiên vượt TACN cho lợn
Cơ cấu sản lượng TACN theo đối tượng vật nuôi đang có sự thay đổi giữa thức ăn cho lợn và thức ăn cho gia cầm, cụ thể: Trong giai đoạn 2015-2017, sản lượng TACN cho lợn luôn chiếm trên 60% (63,6-67,3%), cho gia cầm ở mức trên 30% (30,6-33,5%) so với tổng sản lượng TACN các loại. Đến giai đoạn 2018-2020, cơ cấu có sự thay đổi theo hướng giảm TACN cho lợn, tăng TACN cho gia cầm, cụ thể như sau:
– Năm 2018: TACN cho lợn chiếm 56,6%, TACN cho gia cầm chiếm 40,7%;
– Năm 2019: TACN cho lợn chiếm 49,7%, TACN cho gia cầm chiếm 47,2%;
– Năm 2020: TACN cho lợn chiếm 43,8%, TACN cho gia cầm chiếm 52,7%.
Đáng chú ý, năm 2020 cũng là năm đầu tiên ghi nhận sản lượng TACN cho lợn thấp hơn sản lượng TACN cho gia cầm trong cơ cấu sản lượng TACN tổng số. Như vậy, quy mô đàn lợn đang giảm tương đối trong sản xuất so với đàn gia cầm ngày càng tăng nhanh.
Nhập khẩu nguyên liệu TACN tăng 6,2%/năm
Tổng lượng nguyên liệu TACN nhập khẩu năm 2015 là 15,4 triệu tấn (tương đương 5,3 tỷ USD), đến năm 2020 lượng nhập khẩu tăng lên 20,2 triệu tấn (tương đương 6,0 tỷ USD). Tốc độ tăng trung bình hang năm trong giai đoạn 2015-2020 là 6,2%/năm (tương đương với tốc độ tăng sản lượng TACN sản xuất trong nước là 5,7%/năm).
Các nguyên liệu nhập khẩu chiếm tỷ lệ lớn là nguyên liệu thức ăn có nguồn gốc thực vật. Số liệu nhập khẩu năm 2020: ngô hạt 9,9 triệu tấn (tương đương 1,9 tỷ USD), khô dầu các loại 4,7 triệu tấn (tương đương 1,6 tỷ USD), DDGS 1,1 triệu tấn (tương đương 256 triệu USD), bột thịt xương và các phụ phẩm từ động vật 1,2 triệu tấn (tương đương 560 triệu USD), thức ăn bổ sung 661 nghìn tấn (tương đương 876 triệu USD).
Quý I/2021, tổng lượng TACN nhập khẩu đạt 5,4 triệu tấn, tương đương 1,66 tỷ USD; tăng 3,94% về số lượng và 5,53% về giá trị so với cùng kỳ 2020.
Giá nguyên liệu và TACN thành phẩm trong nước
Giai đoạn từ năm 2015 đến Quý III/2020 nhìn chung giá ổn định, thậm chí có thời điểm giảm dần. Giá các loại nguyên liệu chính của TACN bắt đầu tăng từ tháng 10/2020 và tăng cao đến thời điểm hiện nay với mức tăng trung bình từ 30-35%, tuy nhiên giá TACN thành phẩm chỉ bắt đầu tăng nhẹ từ tháng 12/2020 (do giai đoạn này các doanh nghiệp đang còn nguồn nguyên liệu dự trữ với giá thấp) và tăng dần đến thời điểm hiện nay. Tính từ lần tăng giá đầu tiên tại thời điểm cuối năm 2020 đến nay, giá TACN thành phẩm trong nước đã tăng trung bình từ 5-6 đợt (mức tăng 200-300 đ/kg/lần), với tổng mức tăng chung là 10-15% (tương đương 1.000-1.500 đ/kg, tùy từng loại).
Giá một số nguyên liệu TACN trong Quý IV/2020 tăng so với Quý I/2020, cụ thể: ngô hạt 6.126 đ/kg (tăng 9,2%), khô dầu đậu tương 11.190 đ/kg (tăng 25,2%), DDGS 7.135 đ/kg (tăng 26,7%). Tuy nhiên giá TACN thành phẩm năm 2020 được duy trì ổn định, so với Quý I/2020, giá TACN thành phẩm trong Quý IV/2020 chỉ tăng nhẹ từ 0,2-0,8%.
Trong Quý I/2021 giá nguyên liệu TACN tiếp tục tăng, cụ thể: ngô hạt 7.371 đ/kg, tăng 20,3%; khô dầu đậu tương 13.533 đ/kg, tăng 12,9%; DDGS 8.700 đ/kg, tăng 21,9% so với giá bình quân Quý IV/2020… Sau khi đạt mức cao nhất vào giai đoạn cuối tháng 2 và đầu tháng 3 năm nay, giá nguyên liệu TACN đã giảm nhẹ vào cuối tháng 3 và duy trì đến đầu tháng 4. Tuy nhiên, trong những ngày gần đây (20-23/4), giá một số nguyên liệu như ngô, DDGS, lúa mì có xu hướng tăng nhanh do những lo ngại từ việc nhu cầu thu mua của Trung Quốc tăng cao cũng như tình trạng hạn hán tại Braxin có thể ảnh hưởng đến sản lượng ngô của nước này.
Giá TACN thành phẩm trong Quý I/2021 tăng so với Quý IV/2020, cụ thể: TAHH cho lợn thịt từ 60kg trở lên 10.357 đ/kg (tăng 10,4%), TAHH cho gà thịt lông màu 10.601 đ/kg (tăng 11,0%), TAHH cho gà thịt lông trắng 10.702 đ/kg (tăng 7,5%). Trong tháng 4/2021, giá TACN thành phẩm tiếp tục tăng 2,7-3,3% so với Quý I/2021 (Chi tiết theo Bảng 6 phụ lục đính kèm).
Trong sản xuất TACN công nghiệp, giá nguyên liệu thông thường chiếm khoảng 80-85% so với giá thành sản xuất; chi phí khác như nhiên liệu, khấu hao, nhân công, lãi vay, lương… chiếm khoảng10-15%. Theo mặt bằng hiện nay, chỉ tính riêng chi phí nguyên liệu cho TAHH hoàn chỉnh lợn bình quân là 8.894đ/kg; TAHH hoàn chỉnh của gà màu bình quân là 9.757đ/kg; TAHH hoàn chỉnh của gà trắng bình quân là 10.050đ/kg; Các chi phí vận hành sản xuất, kinh doanh, bao bì, lương khoảng 2.500-3.000 đồng/kg.
Dẫn đến giá thành thực tế bán ra TAHH hoàn chỉnh của lợn giai đoạn vỗ béo là khoảng 11.000đ/kg, TAHH hoàn chỉnh của gà màu nuôi thịt là khoảng 12.100đ/kg, TAHH hoàn chỉnh của gà trắng nuôi thịt là 12.500đ/kg
Bảng 3. Sản lượng TACN gđ 2015-2020 theo vùng sinh thái (1.000 tấn)
TT |
Vùng |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
1 |
Bắc Trung Bộ |
189 |
153 |
259 |
304 |
470 |
541 |
2 |
Duyên hải Nam Trung Bộ |
935 |
1.595 |
1.438 |
1.453 |
1.667 |
1.645 |
3 |
Đông Bắc |
364 |
410 |
319 |
344 |
422 |
499 |
4 |
Đồng bằng Sông Cửu Long |
2.421 |
3.277 |
3.352 |
3.012 |
2.947 |
2.785 |
5 |
Đồng bằng Sông Hồng |
6.799 |
8.889 |
7.826 |
7.798 |
7.268 |
7.902 |
6 |
Đông Nam Bộ |
5.006 |
5.661 |
5.993 |
5.753 |
5.975 |
6.589 |
7 |
Tây Bắc Bộ |
129 |
165 |
192 |
145 |
191 |
330 |
|
Tổng số |
15.846 |
20.152 |
19.381 |
18.813 |
18.942 |
20.295 |
|
Tăng trưởng (%) |
|
27,2 |
-3,8 |
-2,9 |
0,7 |
7,1 |
Bảng 4. Sản lượng TACN gđ 2015-2020 theo loại hình doanh nghiệp (1.000 tấn)
Loại hình doanh nghiệp |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||||||
Sản lượng |
Tỷ lệ (%) |
Sản lượng |
Tỷ lệ (%) |
Sản lượng |
Tỷ lệ (%) |
Sản lượng |
Tỷ lệ (%) |
Sản lượng |
Tỷ lệ (%) |
Sản lượng |
Tỷ lệ (%) |
|
FDI |
9,507 |
60.0 |
12,391 |
61.5 |
11,472 |
59.2 |
11,245 |
59.8 |
11,618 |
61.3 |
12.143 |
59,8 |
Trong nước |
6,339 |
40.0 |
7,761 |
38.5 |
7,908 |
40.8 |
7,568 |
40.2 |
7,324 |
38.7 |
8.151 |
40,2 |
Tổng số |
15,846 |
100.0 |
20,152 |
100.0 |
19,381 |
100.0 |
18,813 |
100.0 |
18,942 |
100.0 |
20.295 |
100,0 |
Bảng 5. Sản lượng TACN giai đoạn 2015-2020 theo nhóm vật nuôi (triệu tấn)
Nhóm TĂCN |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||
Sản lượng |
Tỷ lệ (%) |
Sản lượng |
Tỷ lệ (%) |
Sản lượng |
Tỷ lệ (%) |
Sản lượng |
Tỷ lệ (%) |
Sản lượng |
Tỷ lệ (%) |
Sản lượng |
Tỷ lệ (%) |
|
TA cho lợn |
10,0 |
63,6 |
13,5 |
67,3 |
12,4 |
63,7 |
10,6 |
56,6 |
9,4 |
49,7 |
8,9 |
43,8 |
TAcho gia cầm |
5,1 |
32,2 |
6,3 |
30,6 |
6,5 |
33,5 |
7,7 |
40,7 |
8,9 |
47,2 |
10,7 |
52,7 |
TAcho vật nuôi khác |
0,7 |
2,4 |
0,4 |
2,0 |
0,5 |
2,7 |
0,5 |
2,6 |
0,6 |
2,9 |
0,6 |
3,0 |
Tổng |
15,8 |
20,1 |
19,4 |
|
18,8 |
18,9 |
20,3 |
Bảng 6. Tổng hợp giá một số nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi giai đoạn 2015-2020
TT |
Loại nguyên liệu |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
4 tháng đầu năm 2021 |
1 |
Ngô hạt |
5.392 |
5.338 |
4.344 |
5.547 |
5.381 |
5.621.0 |
7.334 |
2 |
Khô dầu đậu tương |
9.775 |
9.604 |
8.486 |
10.493 |
9.355 |
10.184 |
13.300 |
3 |
Bột cá |
29.917 |
28.792 |
28.597 |
29.469 |
28.248 |
27.225 |
27.493 |
4 |
Cám gạo chiết ly |
6.240 |
6.083 |
3.747 |
4.334 |
5.468 |
4.427 |
4.978 |
5 |
Methionine HCl |
134.417 |
82.667 |
55.759 |
61.367 |
49.886 |
53.928 |
64.900 |
6 |
Lysine HCl |
35.267 |
34.890 |
21.540 |
27.192 |
28.598 |
28.181 |
35.436 |
7 |
DDGS |
– |
– |
5.113 |
5.273 |
5.362 |
6.305 |
8.743 |
8 |
TĂ HH lợn thịt vỗ béo từ 60 kg trở lên |
9.085 |
8.297 |
8.600 |
9.041 |
9.076 |
9.362 |
10.486 |
9 |
TĂ HH gà thịt lông màu |
10.278 |
9.400 |
8.500 |
9.199 |
9.372 |
9.496 |
10.712 |
10 |
TĂ HH gà thịt lông trắng |
10.400 |
9.700 |
9.500 |
9.879 |
9.727 |
9.961 |
10.812 |
(*) Cập nhật đến ngày 20/4
C.N
- thức ăn chăn chăn nuôi li>
- Thị trường TACN li> ul>
- Thừa Thiên Huế: Chủ động phòng, chống rét cho vật nuôi
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 24/12/2024
- Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam: Hoạt động bền bỉ và thành công
- Dự báo thị trường thức ăn chăn nuôi toàn cầu
- Khởi công xây dựng trạm trộn thức ăn chăn nuôi tại KCN công nghệ cao Mebi Farm
- Hợp quy TĂCN: Nặng hình thức và tốn kém!
- Nâng tầm giá trị thương hiệu sản phẩm, hàng hóa Việt Nam: Cần gỡ bỏ nút thắt
- “Chạy đua” xử lý các cơ sở chăn nuôi nằm ngoài vùng quy hoạch
- Ảnh hưởng của các mức selenomethionine đến chất lượng thịt và sự tích luỹ selen trong mô
- Bình Phước: Chuẩn bị heo thịt cho thị trường tết
Tin mới nhất
T5,26/12/2024
- Thừa Thiên Huế: Chủ động phòng, chống rét cho vật nuôi
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 24/12/2024
- Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam: Hoạt động bền bỉ và thành công
- Dự báo thị trường thức ăn chăn nuôi toàn cầu
- Đồng Nai: Heo hơi tăng giá, đảm bảo nguồn cung Tết Nguyên đán 2025
- Khởi công xây dựng trạm trộn thức ăn chăn nuôi tại KCN công nghệ cao Mebi Farm
- Hợp quy TĂCN: Nặng hình thức và tốn kém!
- Nâng tầm giá trị thương hiệu sản phẩm, hàng hóa Việt Nam: Cần gỡ bỏ nút thắt
- “Chạy đua” xử lý các cơ sở chăn nuôi nằm ngoài vùng quy hoạch
- Ảnh hưởng của các mức selenomethionine đến chất lượng thịt và sự tích luỹ selen trong mô
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
Bình luận mới nhất