Heo con và heo nái là hai nhóm động vật quan trọng nhất trong một đàn heo. Làm theo 10 gợi ý này để tận dụng tối đa từ đàn heo của bạn. Hiệu quả chăn nuôi là chìa khóa đối với các nhà chăn nuôi heo nhằm chịu đựng sự cạnh tranh và để thành công. Điều đó có nghĩa là chuyển đổi thức ăn một cách hiệu quả, mà nó chiếm khoảng 75% tổng chi phí sản xuất, thành thịt heo.
Ngoài ra, tiềm năng di truyền lớn hơn của động vật đang làm thay đổi cách tiếp cận tiêu chuẩn thành những phương pháp sản xuất. Làm việc với những nái mắn đẻ, sản xuất cao đòi hỏi một sự thay đổi về quản lý, cải thiện điều kiện môi trường và chú ý kỹ lưỡng đến các tiêu chuẩn an toàn sinh học.
Quản lý nái đòi hỏi sự đầu tư về thức ăn, lao động có tay nghề và các chi phí khác mà không liên quan trực tiếp đến năng suất nái. Kết luận đơn giản là: nái sản xuất càng ít 5,00 heo con mỗi năm, thì sản xuất càng tốn nhiều chi phí. Vì số lượng heo con cai sữa mỗi năm tăng, thì lợi nhuận sản xuất 4,50 cũng tăng lên.
Gợi ý về quản lý 1
Cân trọng lượng heo con mới sinh
Công việc chủ yếu đầu tiên là đảm bảo nái được chuần bị thích hợp trước khi đẻ. Việc quan trọng thứ hai là đẻ, có ảnh hưởng lớn đến heo con sơ sinh. Trọng lượng heo con mới đẻ nên được tối ưu hóa để đảm bảo tỷ lệ sống tối ưu. Tùy vào số lượng heo con trong một lứa, trọng lượng mới sinh không nên thấp hơn 1,4 kg. Trong các lứa lớn, heo con có thể nặng 1,2 kg khi sinh, nhưng sự khác biệt về thể trọng này sẽ dẫn đến một sự khác biệt về trọng lượng lúc cai sữa. Ví dụ, khác biệt 1 kg trọng lượng lúc sinh tương đương với khác biệt 1,75 kg thể trọng sau 23 ngày của giai đoạn bú sữa (Hình 1).
Gợi ý về quản lý 2
Ghi chép thời gian đẻ
Nên theo dõi thời gian đẻ. Thông thường, một nái cần 15-20 phút để sinh một heo con, có nghĩa là quá trình
đẻ một lứa 15 con thì phải mất không lâu hơn 4,5-5 giờ. Lượng thời gian này cho phép mỗi heo con mới sinh có đủ thời gian và sức để bắt đầu tìm cách đến bú nguồn sữa non đầu tiên của chúng.
Gợi ý về quản lý 3
Theo dõi lượng sữa đầu
Sức sống của heo con trong những giờ đầu tiên sau khi sinh có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển tương lai của nó. Cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt để đảm bảo đồng hóa các Immunoglobulins cần thiết nhằm phát triển hệ miễn dịch tích cực và mạnh mẽ. ành phần của sữa đầu thay đổi rất nhanh chóng trong những giờ sau khi đẻ. Hàm lượng đạm thô giảm từ 15% trong sữa đầu xuống chỉ còn 5,5% trong sữa thường. Vì protein thô chứa Immunoglobulins, hàm lượng đó cũng thay đổi nhanh chóng. Một so sánh về hàm lượng chất dinh dưỡng của sữa đầu và sữa thường được thể hiện ở Bảng 1. Hàm lượng immonoglobulin được thể hiện ở Bảng 2.
Gợi ý về quản lý 4
Bổ sung dinh dưỡng sớm vào những ngày đầu
Các sản phẩm dinh dưỡng đặc biệt có thể được sử dụng để hỗ trợ sức sống của heo con nhỏ hoặc yếu ngay sau khi sinh. Các thành phần chất lỏng của các loại tinh dầu được sử dụng cho tác dụng kích thích tính thèm ăn, kháng khuẩn mạnh và chống oxy hóa. Ngoài ra, chúng có thể chứa các axit béo chuỗi trung bình, cung cấp cho heo con năng lượng nhanh chóng mà chúng cần. Bổ sung vitamin E hỗ trợ sự phát triển của hệ miễn dịch. Những sản phẩm như vậy có thể hỗ trợ cho những heo con yếu vào ngày đầu tiên của cuộc sống để giảm tỷ lệ chết trong vài giờ đầu sau khi sinh. Liều điển hình là 1-2 ml / heo con, cho uống trực tiếp vào miệng một lần, hai lần, hoặc ba lần mỗi ngày mong gia tăng sức sống của heo con.
Gợi ý về quản lý 5
Hỗ trợ sự phát triển hệ miễn dịch sớm
Heo con sơ sinh có tính miễn dịch thụ động nhận được từ mẹ trong thời gian trước khi sanh. Sau khi sinh, tính miễn dịch thụ động giảm trong thời gian vài ngày, việc kích thích sự phát triển của hệ miễn dịch bẩm sinh dựa trên sự tiêu thụ sữa đầu sớm. Heo con hấp thụ lượng Immunoglobulins cao nhất từ sữa đầu trong 12 giờ đầu tiên sau khi sinh. eo thời gian, lượng Immunoglobulins trong sữa đầu và sữa thường giảm, vì đó là cơ hội của heo con hấp thụ chúng.
Gợi ý về quản lý 6
Cầu nối khoảng cách miễn dịch
Cai sữa là một giai đoạn của chu kỳ cuộc sống quan trọng đối với heo con. Một trong những lý do cho điều này là sự thay đổi từ thức ăn lỏng (sữa) sang thức ăn rắn tập ăn. Lý do thứ hai là khoảng trống miễn dịch, mà xuất hiện xung quanh thời kỳ cai sữa (Hình 2). Từ tuần thứ ba và thứ sáu của cuộc sống, tính miễn dịch thụ động giảm và miễn dịch chủ động tăng. Trong giai đoạn quan trọng này, heo con chưa có đủ miễn dịch chủ động, và chúng không còn được bảo vệ bởi miễn dịch thụ động. Nếu người nuôi giống mắc sai lầm về quản lý trong thời gian này, ví dụ như môi trường không được tối ưu hóa cho sự phát triển của heo con hoặc thức ăn không được điều chỉnh tốt, thì sẽ tạo ra nhiều vấn đề bao gồm tiêu chảy, giảm trọng, và các vấn đề sức khỏe khác.
Gợi ý về quản lý 7
Sử dụng phụ gia thức ăn phytogenic trong khẩu phần của nái để tăng sản xuất sữa
Khi quản lý nái mắn đẻ, nên xem xét bổ sung thêm vào thức ăn để tăng lượng sữa non và sữa thường. Phụ gia thức
ăn phytogenic (PFAs) thêm vào khẩu phần nái trong thời gian mang thai và cho con bú sẽ giúp cải thiện cả số lượng và chất lượng của sữa đầu và sữa thường. Các thành phần phytogenic cải thiện sự tiêu hóa các chất dinh dưỡng của khẩu phần. Sự tiết enzyme nội sinh cao hơn nhiều khi khẩu phần được bổ sung PFAs so với khẩu phần không được bổ sung PFA. Bằng việc nâng cao sự tiêu hóa thức ăn, nái hấp thu nhiều chất dinh dưỡng hơn và do đó có thể sản xuất sữa nhiều hơn, chất lượng tốt hơn, như đã được chứng minh bởi nhiều thử nghiệm khoa học và thương mại.
Cách tốt nhất và dễ nhất để đánh giá sự sản xuất sữa của nái là giám sát trọng lượng cai sữa của heo con. So sánh dữ liệu từ trước và sau khi bổ sung PFA sẽ thấy sự khác biệt rõ rệt. Heo con của nái được ăn thức ăn có bổ sung PFAs thường điển hình nặng hơn từ 250-400 gam lúc cai sữa so với các heo con của lô đối chứng. Các yếu tố khác nên được xem xét bao gồm tiềm năng di truyền, quản lý đàn, tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng và người lao động.
Gợi ý về quản lý 8
Sử dụng PFAs để cải thiện sức khỏe của nái
PFAs, đó là sản phẩm có nguồn gốc từ các tinh dầu thực vật, thảo dược và gia vị, có các đặc tính bao gồm cả những tác dụng chống viêm kích. Có nghĩa là PFAs có thể giúp tạo ra một rào cản chống lại các tác nhân gây bệnh ở ruột, cải thiện tình trạng sức khỏe của nái. Điều này đóng một vai trò quan trọng cho việc quản lý thích hợp đàn nái chủ lực.
Gợi ý về quản lý 9
Sử dụng acidi ers/chất axit hóa để thúc đẩy lượng ăn vào
Một yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến sản xuất sữa là sự axit hóa. Sử dụng các chất axit hóa tốt trong thức ăn sẽ giúp kiểm soát các vi khuẩn không ưa axit, ví dụ như vi khuẩn Gram âm, do đó thúc đẩy hệ lợi khuẩn ở ruột. Sự axit hóa cũng có thể cải thiện vệ sinh thức ăn. Khi sử dụng đúng những axit trong thức ăn, nái có thể ăn nhiều thức ăn mà kết quả tăng thêm đến 0,5 lít sữa/ngày như đã thể hiện ở Hình 3.
Nên xem xét bổ sung vào thức ăn để tăng sản xuất sữa đầu và sữa thường cho nái.
Gợi ý về quản lý 10
Đảm bảo cung cấp nước có chất lượng và số lượng đầy đủ
Việc cung cấp nước ngọt, sạch sẽ thường bị bỏ qua khi quản lý heo nái. Heo nái cần nước giống như heo con, và heo choai và heo vỗ béo cũng vậy. Tuy nhiên, heo nái phải sản xuất sữa và do đó cần uống nhiều nước hơn so với các nhóm khác. Để sản xuất 1 lít sữa, nái cần uống 2,5 lít nước. Trong thời kỳ mang thai, nái uống khoảng 15-20 lít nước mỗi ngày. Nái trong thời kỳ cho con bú cần hơn 22 lít nước mỗi ngày, tùy thuộc vào kích cỡ bầy con của chúng.
Lưu lượng nước nên được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo tốc độ dòng chảy không phải là quá thấp. Tốc độ dòng chảy cho nái trong thời kỳ mang thai phải ít nhất 3 lít/phút, và cho nái trong thời kỳ cho con bú ít nhất 4 lít/phút.
Chăm sóc heo con từ đầu bằng cách tạo ra một môi trường tối ưu (với nhiệt độ, ẩm độ, lưu thông không khí tối ưu), nâng cao an toàn sinh học và lao động có kỹ năng là cách duy nhất để đạt được kết quả chăn nuôi cao. Tiềm năng của cả đàn phụ thuộc vào chất lượng của heo con.
Anita Urbańczyk MSc, Giám Đốc Bán Hàng Kỹ Thuật Heo
Science & Solutions No. 60 – BIOMIN
- Quản lý heo nái li>
- QUẢN LÝ ĐÀN HEO li> ul>
- Những lợi ích thực tế của bã bia trong thức ăn cho bò sữa
- Một sức khỏe – Cách tiếp cận toàn diện giúp cải thiện an toàn thực phẩm
- Thị trường nguyên liệu thức ăn cho thú cưng: Đa dạng và chất lượng
- Bổ sung chế phẩm Bacillus subtilis (Procell-B03): Tiềm năng thay thế kháng sinh ức chế một số vi khuẩn đường ruột trong chăn nuôi
- Tác dụng tiền hấp thụ của kẽm tăng cường trên hệ vi sinh của gà thịt
- Cung cấp N-Carbamylglutamate trong giai đoạn đầu thai kỳ giúp nâng cao hiệu quả sinh sản ở heo nái
- Hình ảnh siêu quang phổ có thể phát hiện độc tố nấm mốc trong thức ăn gia cầm
- Ảnh hưởng của chất béo đến năng suất, chất lượng và thành phần axit béo của trứng
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Bổ sung sắt uống để phòng ngừa thiếu máu ở heo con sơ sinh
Tin mới nhất
T5,05/12/2024
- Người nuôi gà ở Tiền Giang điêu đứng vì giá giảm sâu
- Kỹ thuật phối giống cho bò sinh sản
- Hiệu quả mô hình nuôi gà đen thương phẩm ở xã Mông Hoá
- VNF & AFIEX: Hợp tác phân phối sản phẩm, “chung tay” vì Nông nghiệp bền vững
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Aviagen chào mừng hội nghị kết hợp các hiệp hội đào tạo tại Bangkok
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 03/12/2024
- Trung Quốc dỡ bỏ hạn chế nhập khẩu thịt đỏ từ Australia
- Suất ăn công nghiệp: Thị trường ‘nhạy cảm’ tại Việt Nam
- New Zealand xác nhận lần đầu xuất hiện cúm gia cầm H7N6
- Biogénesis Bagó: Tăng tốc tại thị trường châu Á thông qua việc thiết lập văn phòng khu vực tại Việt Nam
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
Bình luận mới nhất