Thuỷ Chung
Trung tâm TTCN&TM
+ Nhập khẩu đậu tương:
11 tháng đầu năm 2023 cả nước nhập khẩu 1,66 triệu tấn đậu tương, trị giá trên 1,05 tỷ USD, giá trung bình 633,6 USD/tấn.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương trong tháng 11/2023 đạt 45.320 tấn, tương đương 30,24 triệu USD, giá trung bình 667,3 USD/tấn, giảm mạnh 67,4% về lượng và giảm 63,9% kim ngạch so với tháng 10/2023, giá tăng10,6%; so với tháng 11/2022 thì giảm 56,3% về lượng và giảm57,9% về kim ngạch và giảm 3,6% về giá.
Tính chung 11 tháng đầu năm 2023 cả nước nhập khẩu 1,66 triệu tấn đậu tương, trị giá trên 1,05 tỷ USD, giá trung bình 633,6 USD/tấn, tăng1,3% về lượng nhưng giảm7,8% kim ngạch và giảm 8,9% về giá so với cùng kỳ năm 2022.
Đậu tương nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất từ thị trường Brazil, nhưng riêng tháng 11/2023 không nhập khẩu; Tính chung, 11 tháng năm 2023 nhập khẩu từ thị trường này đạt 895.240 tấn, tương đương 530,77 triệu USD, chiếm 54% trong tổng lượng và chiếm 50,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước.
Nhập khẩu đậu tương từ thị trường Mỹ – thị trường lớn thứ 2 trong tháng 11/2023 sụt giảm 17,4% về lượng, giảm 20,8% kim ngạch so với tháng 10/2023 và giá giảm 4,2%, đạt 25.554 tấn, tương đương 15,96 triệu USD, giá trung bình 624,7 USD/tấn. Tính chung cả 11 tháng năm 2023, nhập khẩu từ thị trường này đạt 577.838 tấn, tương đương 391,92 triệu USD, giá 678,3 USD/tấn, chiếm 34,9% trong tổng lượng và chiếm 37,4% kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng trên 16,2% về lượng và tăng 15% về kim ngạch nhưng giá giảm 1% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra, nhập khẩu đậu tương từ thị trường Canada 11 tháng đầu năm đạt 98.548 tấn, tương đương trên 72,68 triệu USD, giá 737,5 USD/tấn, tăng 19,7% về lượng, tăng 19% về kim ngạch nhưng giá giảm 0,6% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu từ thị trường Campuchia đạt 14.219 tấn, tương đương 10,69 triệu USD, giá 751,8 USD/tấn, giảm mạnh gần 34,5% về lượng, giảm 38% kim ngạch và giá giảm 5,4%.
Nhập khẩu đậu tương 11 tháng đầu năm 2023
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 14/12/2023 của TCHQ)
+ Nhập khẩu lúa mì:
11 tháng năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 3,99 triệu tấn, tương đương gần1,37 tỷ USD.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 11/2023 cả nước nhập khẩu 267.602 tấn lúa mì, tương đương78,32 triệu USD, giá trung bình 292,7 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với tháng 10/2023, với mức giảm tương ứng 35,5%, 39,9% và 6,9%. So với tháng 11/2022 thì giảm 12,8% về lượng, giảm 33,2% kim ngạch và giảm23,4% về giá.
Tính chung cả 11 tháng năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 3,99 triệu tấn, tương đương gần 1,37 tỷ USD, tăng8,2% về khối lượng, nhưng giảm4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022, giá trung bình đạt 342USD/tấn, giảm11,2%.
Trong tháng 11/2023 nhập khẩu lúa mì từ thị trường chủ đạo Australia sụt giảm mạnh 69,4% về lượng, giảm 70% về kim ngạch và giảm1,8% về giá so với tháng 10/2023, đạt 44.842 tấn, tương đương 14,17 triệu USD, giá 316 USD/tấn; so với tháng 11/2022thì giảm74,1% về lượng,giảm79,7% kim ngạch và giảm 21,6% về giá. Tính chung cả 11 tháng, nhập khẩu lúa mì từ thị trường Australia, chiếm 65,7% trong tổng lượng và chiếm 65,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt 2,62 triệu tấn, tương đương895,33 triệu USD, giá trung bình3412,4 USD/tấn, giảm 1,4% về lượng, giảm 13,2% về kim ngạch và giảm 11,9% về giá so với cùng kỳ năm 2022.
Tiếp sau đó là thị trường Mỹ chiếm 9,3% trong tổng lượng và chiếm 10,4% trong tổng kim ngạch, đạt 372.279tấn, tương đương 141,96 triệu USD, giá trung bình381,3 USD/tấn, tăng 48,4% về lượng, tăng 21,8% kim ngạch nhưng giảm17,9% về giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị trườngBrazil đứng thứ 3 đạt 261.611tấn, tương đương 95,82 triệu USD, giá 366,3 USD/tấn, giảm 19% về lượng, giảm 14,9% kim ngạch nhưng tăng 5% về giá so với cùng kỳ, chiếm 6,6% trong tổng lượng và chiếm 7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước.
Nhập khẩu lúa mì 11 tháng năm 2023
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 14/11/2023 của TCHQ)
+ Nhập khẩu ngô:
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 11 tháng năm 2023 đạt gần 8,36 triệu tấn, trị giá trên 2,52 tỷ USD, giá trung bình 301,5 USD/tấn, giảm 1% về lượng, giảm 14,7% kim ngạch và giảm 13,8% về giá so với 11 tháng năm 2022.
Trong đó, riêng tháng 11/2022 đạt 632.938 tấn, tương đương 165,37 triệu USD, giá trung bình 261,3 USD/tấn, giảm 49% về lượng, giảm 50% kim ngạch và giảm 1,8% về giá so với tháng 10/2023; so với tháng 11/2022 thì cũng giảm 27,7% về lượng, giảm 42,7% về kim ngạch và giảm 20,7% về giá.
Brazil là thị trường lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam trong 11 tháng năm 2023, chiếm 37,92% trong tổng lượng và chiếm 37,78% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt 3,17 triệu tấn, tương đương trên 952,19 triệu USD, tăng cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022, với mức tăng tương ứng 227,4% và 197,8%, nhưng giá giảm 9%; riêng tháng 11/2023 đạt 243.894 tấn, tương đương 63,37 triệu USD, giá 259,9 USD/tấn, giảm 63% về lượng, giảm 64% kim ngạch so với tháng 10/2023 và giá giảm 2,6%; so với tháng 11/2022 cũng giảm 37,2% về lượng, giảm 50,4% về kim ngạch, giá giảm 21%.
Thị trường lớn thứ 2 là Achentina,11 tháng đầu năm 2023 đạt 3,15 triệu tấn, tương đương 938,24 triệu USD, giá 298 USD/tấn, chiếm 37,67% trong tổng lượng và chiếm 37,23% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, giảm mạnh 40,7% về lượng, giảm 49,8% về kim ngạch và giá giảm 15,4% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu ngô từ thị trường Ấn Độ 11 tháng năm 2023 đạt 1,18 triệu tấn, tương đương 366,25 triệu USD, giá 309,9 USD/tấn, chiếm trên trên 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng mạnh 73,4% về lượng, tăng 62,8% về kim ngạch nhưng giá giảm 6,1% so với 11 tháng năm 2022.
Nhập khẩu ngô 11 tháng năm 2023
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 14/12/2023 của TCHQ)
Thuỷ Chung
Trung tâm TTCN&TM
T2,25/11/2024
Bình luận mới nhất