Tổng quan về ngành chăn nuôi lợn của Việt Nam giai đoạn 2019-2022 (P1): Tăng trưởng đàn và sản lượng thịt - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Vĩnh Phúc 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 55.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng, Bình Thuận 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 59.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Kiên Giang 59.000 đ/kg
    •  
  • Tổng quan về ngành chăn nuôi lợn của Việt Nam giai đoạn 2019-2022 (P1): Tăng trưởng đàn và sản lượng thịt

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Chăn nuôi lợn của Việt Nam được xác định là ngành chủ lực, quan trọng đã và đang chuyển dịch từ chăn nuôi quy mô nhỏ sang chăn nuôi tập trung, hàng hóa, quy mô lớn.

     

    1.1 Tăng trưởng đàn lợn

     

    Từ chăn nuôi manh mún, nhỏ lẻ, tự cung tự cấp nay Việt Nam đã được biết đến là một quốc gia có ngành chăn nuôi lợn đứng thứ 5 về đầu con, thứ 6 về sản lượng thịt so với thế giới (năm 2022). Trong thời gian qua, tăng trưởng đàn lợn của Việt Nam có sự biến động lớn về tổng đàn và sản lượng. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giai đoạn 2019 – 2022, đàn lợn (không bao gồm lợn con theo mẹ) mặc dù giảm do ảnh hưởng của Dịch tả lợn châu Phi nhưng đã dần khôi phục lại như thời điểm trước dịch[1].

     

    Bảng 1: Cơ cấu đàn lợn giai đoạn 2019-2022

    Chỉ tiêu

    ĐVT

    2019

    2020

    2021

    2022

    Tăng BQ giai đoạn (%)

    Tổng đàn (không tính lợn con theo mẹ)

    1.000 con

    20.208

    22.028

    23.202

    24.685

    5,54

    Tăng/giảm

    %

     

    9,0

    5,3

    6,4

    Đàn nái

    1.000 con

    2.636

    3.026

    3.047

    3.033

    3,77

    Tăng/giảm

    %

     

    14,8

    0,7

    -0,5

    Trong đó: Nái cụ kỵ, ông bà

    1.000 con

    109

    121

    135

    137

    2,7

    Tăng/giảm

    %

    -9,2

    11,0

    11,6

    1,5

    Số lợn thịt xuất chuồng

    1.000 con

    48.163

    46.346

    47.875

    50.657

    1,29

    Tăng/giảm

    %

     

    -3,8

    3,3

    5,8

    Lượng thịt hơi xuất chuồng

    1.000 tấn

    4.105

    4.037

    4.236

    4.521

    2.53

    Tăng/giảm

    %

     

    -1.7

    4.9

    6.7

    (Nguồn Cục Chăn nuôi tổng hợp – Tổng cục Thống kê)

    Hình 1. Đồ thị tốc độ tăng trưởng đàn lợn qua các tháng các năm 2022-2023 so với cùng kỳ năm trước (ĐVT % – Nguồn Tổng cục Thống kê)

     

    Theo Tổng cục Thống kê, ước tính tổng đàn lợn của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng 6 năm 2023 tăng khoảng 2,5% so với cùng thời điểm năm 2022.  Tốc độ tăng trưởng đàn lợn các tháng năm 2023 thấp hơn năm 2022 ở cùng thời điểm (Hình 1).

     

    Năm 2022, tổng đàn lợn vùng Đông Nam Bộ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất cả nước tăng ~14%, tiếp đến là ĐBSCL ~10%, Tây Nguyên ~9%. Đồng bằng Sông Hồng gần như giữ nguyên số lượng đàn lợn so với năm 2021 khi chỉ tăng ~0,5%.

     

    Bảng 2. Cơ cấu đàn lợn theo các vùng sinh thái

    Vùng

    2021

    2022

    SS 2022/2021

    (%)

    Số lượng
    (triệu con)

    %

    Số lượng
    (triệu con)

    %

    ĐBSH

    4.79

    20.6

    4.81

    20.7

    0.47

    TDMNPB

    5.52

    23.8

    5.74

    24.7

    3.93

    BTB&DHMT

    4.64

    20.0

    4.90

    21.1

    5.68

    Tây Nguyên

    1.91

    8.2

    2.08

    9.0

    8.94

    ĐNB

    4.26

    18.4

    4.86

    21.0

    14.10

    ĐBSCL

    2.08

    9.0

    2.29

    9.9

    9.96

    Cả nước

    23.20

     100

    24.68

     100

    6.39

    (Nguồn Tổng cục Thống kê)

     

    Chăn nuôi lợn tập trung nhiều nhất ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc (chiếm khoảng 23,2-23,8%), tiếp đó là vùng Đồng bằng Sông Hồng (19,5-20,6%), những năm gần đây, vùng Đông Nam Bộ đang phát triển chăn nuôi lợn với tỷ trọng chiếm khoảng 20%.

    Hình 2. Đồ thị cơ cấu đàn lợn thịt phân theo vùng sinh thái năm 2021-2022 (ĐVT % – Nguồn Tổng cục Thống kê)

     

    Một số địa phương phát triển chăn nuôi lợn tốt trong những năm gần đây là Đồng Nai, Hà Nội, Bình Phước, Bắc Giang, Thanh Hóa…

     

    1.2 Sản lượng thịt

     

    Theo số liệu thống kê, giai đoạn 2020-2023, cơ cấu đàn vật nuôi của nước ta như sau: chăn nuôi lợn chiếm 60-64%; gia cầm 28-29% (trong đó, gà lông màu 11%, gà trắng 11%, ngan, vịt 7%) còn lại là trâu, bò, dê, cừu (chiếm 9%). Trong khi, cơ cấu sản lượng thịt thế giới năm 2022, thịt lợn chiếm 41%, thịt gia cầm 37% và thịt trâu, bò (22%). Như vậy, cơ cấu thịt lợn của Việt Nam cao hơn trung bình chung của thế giới khoảng 20%.

    Hình 3. Đồ thị cơ cấu sản lượng thịt hơi xuất chuồng theo từng đối tượng vật nuôi năm 2022 (ĐVT % – Nguồn Tổng cục Thống kê)

    Hình 4. Đồ thị diễn biến sản lượng thịt lợn hơi và gia cầm hơi xuất chuồng giai đoạn 2018-2022 (ĐVT nghìn tấn – Nguồn Tổng cục Thống kê)

     

    Tổng số lợn thịt xuất chuồng đạt ~48,2 triệu con năm 2019 và tiếp tục giảm ~3,8% xuống còn ~46,3 triệu con năm 2020; sau đó tăng trở lại trong các năm 2021, 2022 tương ứng là ~47,9 triệu con (~3,3%) và ~50,7 triệu con (~5,8%). Tính chung giai đoạn từ 2019 đến 2022 tổng số lợn thịt xuất chuồng tăng trưởng bình quân/năm là ~1,3%. 

     

    Do ảnh hưởng của bệnh dịch tả lợn Châu Phi, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng năm 2019 chỉ đạt ~4,1 triệu tấn và tiếp tục giảm ~1,7% so với năm 2019 trong năm 2020 xuống còn ~4,04 triệu tấn; tăng trưởng trở lại trong năm 2021 và 2022 tương ứng đạt ~4,2 triệu tấn (tăng ~4,9 % so với năm 2020), đạt ~4,5 triệu tấn năm 2022 (~tăng 6,7% so với năm 2021).

     

    Trong 6 tháng đầu năm 2023, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt 2,3 triệu tấn, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2022 (riêng quý II/2023 đạt 1,1 triệu tấn giảm 4,9% so với quý I/2023 nhưng tăng 5,4% so với quý II/2022 – theo Tổng cục Thống kê).

     

    Nguồn: Tài liệu “Hội nghị Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn và giải pháp phát triển bền vững trong tình hình mới” của Cục Chăn nuôi

     

     

    [1] Do ảnh hưởng của Dịch tả lợn châu Phi, đàn lợn giảm xuống mức thấp nhất ~20,2 triệu con năm 2019 và bắt đầu tăng trưởng trở lại từ năm 2020 và đạt ~24,7 triệu con vào năm 2022 (tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2019-2022 đạt ~5,6%).

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.