Ngành chăn nuôi 2021: Vượt qua những thách thức chưa từng có - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 58.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đắk Lắk 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 59.000 - 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 60.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 61.000 đ/kg
    •  
  • Ngành chăn nuôi 2021: Vượt qua những thách thức chưa từng có

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Năm 2021 là một năm mà ngành nông nghiệp nói chung, ngành chăn nuôi nói riêng phải trải qua vô vàn những khó khăn, thách thức chưa từng có trong tiền lệ của Việt Nam, cũng như trên toàn Thế giới. Tuy nhiên, đối mặt với những khó khăn, song ngành chăn nuôi nước ta vẫn đạt được một số kết quả khả quan trong năm 2021, đảm bảo cung ứng thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, một phần cho xuất khẩu…

     

    Mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn, song năm 2021, ngành chăn nuôi vẫn tăng trưởng 5,6%

     

    Chưa bao giờ, người chăn nuôi phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như năm vừa qua. Dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp đã làm đứt gãy trên 75 chuỗi cung ứng thực phẩm, giá cả đầu vào chăn nuôi tăng mạnh, biến động từ 25-45%. Sức mua của thị trường trong nước suy giảm từ 30-50%, giá sản phẩm chăn nuôi, giá lợn thịt, gia cầm trong nước có nhiều biến động. Đặc biệt là đối với gà trắng, có thời điểm tại Đông Nam Bộ ghi nhận giá gà chỉ còn 5.000 – 7.000 đồng/kg, mức thấp kỷ lục. Thời điểm hiện tại, giá thực phẩm trên đàn gia cầm, đàn heo tuy đã phục hồi nhưng vẫn ở dưới ngưỡng giá thành sản xuất.

     

    ASF vẫn còn là nỗi lo với người chăn nuôi lợn              

     

    Sau gần hai năm chăn nuôi lãi lớn, giờ đây ngành chăn nuôi lợn phải đối mặt với hàng loạt những khó khăn, thử thách do dịch bệnh Covid-19 gây ra, nhất là chăn nuôi lợn, ảnh hưởng bởi Dịch tả lợn châu Phi (ASF) khiến đã có thời gian, nguồn cung thịt lợn trong nước bị sụt giảm mạnh.

     

    Số liệu thống kê của Cục Chăn nuôi cho thấy, năm 2021 tổng đàn lợn trên cả nước là trên 28 triệu con (đứng thứ 6 trên thế giới), tăng 7,15% so với năm 2020, với những tỉnh có đàn lợn lớn như Đồng Nai, Hà Nội, Bình Phước, Bắc Giang, Thanh Hóa. Trong đó, tổng đàn lợn nái đạt khoảng 3,2 triệu con. Sản lượng thịt lợn hơi đạt khoảng 3,82 triệu tấn, tăng 6,1% so với năm trước.

     

    Theo ông Tống Xuân Chinh, Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi, cho đến thời điểm hiện tại, ngành chăn nuôi heo của Việt Nam vẫn đang chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch ASF gây ra. Thống kê cho thấy, năm 2021 ngành chăn nuôi có 3.029 ổ dịch. So với năm 2020, diện tích dịch xảy ra tăng gấp 2,2 lần, số lợn mang đi tiêu hủy tăng hơn 3,6 lần. Hiện tại, chúng ta vẫn chưa có vaccine cho loại bệnh này.

     

    Từ đầu năm đến nay, giá lợn hơi xuất chuồng theo xu hướng giảm dần. Thời điểm 3 – 4/2021, giá thịt lợn từ 70.000 – 75.000 đồng/kg, đến tháng 8 – 9/2021 giảm còn 42.000 – 50.000 đồng/kg. Sang nửa đầu tháng 10, giá lợn hơi có thời điểm chạm đáy, chỉ khoảng 30.000 – 35.000 đồng/kg. Song, kể từ ngày 21/10 trở lại đây, giá thịt lợn đang có xu hướng tăng trở lại, dao động từ 36.000 – 42.000 đồng/kg.

     

    Theo Cục Chăn nuôi nhận định, giá nguyên liệu đầu vào (chủ yếu là thức ăn chăn nuôi) tăng cao và cung vượt cầu là nguyên nhân khách quan, khiến giá lợn hơi đều giảm mạnh tại các thị trường kể từ đầu năm, ảnh hưởng chung tới chăn nuôi toàn thế giới. Tại các nước có ngành chăn nuôi lớn như EU, Hoa Kỳ và quốc gia châu Á như Trung Quốc, Thái Lan… người nuôi cũng đối mặt với khó khăn tương tự, cơ quan này nhận định.

     

    Bảng 1: Giá thịt lợn hơi xuất chuồng bình quân theo tháng (ĐVT: 1.000 đg/kg)

     

     

    Tháng 3

    Tháng 6

    Tháng 9

    Tháng 12

    Miền Bắc

    75,2

    66,5

    45,6

    51

    Miền Trung

    74

    64,5

    47,9

    50

    Miền Nam

    75,3

    65,5

    46

    49,5

     

     

    Lần đầu tiên chăn nuôi gia cầm tăng trưởng âm

     

    Trong năm vừa qua, người nuôi lợn lao đao vì dịch bệnh ASF, thì đối với người nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà trắng nói riêng lại phải đối mặt với sự sụt giảm giá chưa từng thấy. Năm 2021, sản lượng gà trắng thịt giảm khoảng 20% do giá gà ở mức thấp tương đối dài. Trong năm 2021, hiếm khi giá gà trắng trên giá thành sản xuất, thậm chí khi giãn cách xã hội ở phía Nam, giá gà ghi nhận ở mức 5.000 đồng/kg, mức thấp kỷ lục. 

     

    Ông Nguyễn Thanh Sơn, Chủ tịch Hiệp hội Gia cầm Việt Nam chia sẻ: “Suốt 9 tháng đầu năm 2021, ngành chăn nuôi gia cầm không có lãi. Đây là năm đầu tiên ngành chăn nuôi gia cầm tăng trưởng âm. Thậm chí, từ tháng 7 đến tháng 8/2021 vừa qua, có thời điểm giá gà giảm sâu 60 – 70% so với trước đây. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến ngành chăn nuôi, tăng trưởng giảm, giá trị gia tăng không có, người chăn nuôi có tâm lý ngại tái đàn”.

     

    Bảng 2: Giá gia cầm xuất chuồng bình quân theo tháng (ĐVT: 1.000 đg/kg)

     

    SP

    Tháng 3

    Tháng 6

    Tháng 9

    Tháng 12

    Miền Bắc

    Miền Trung

    Miền Nam

    Miền Bắc

    Miền Trung

    Miền Nam

    Miền Bắc

    Miền Trung

    Miền Nam

    Miền Bắc

    Miền Trung

    Miền Nam

    Gà CN lông màu

    55,2

    54,9

    60

    55,8

    61,1

    62,5

    54,8

    58

    59

    48

    48

    44

    Gà CN lông trắng

    22

    29

    28

    26

    24

    28,5

    21

    10

    13

    33

    30

    28

    Vịt

    45,5

    46

    47,5

    33,7

    44,1

    44,5

    37,6

    40,3

    39,3

    39,1

    43,1

    43

     

    Năm 2021, đàn gia cầm cả nước đạt 525 triệu con, trong đó đàn gà chiếm khoảng 415 triệu con. Tuy ảnh hưởng bởi các yếu tố dịch bệnh, giá cả thị trường, song theo Báo cáo của Tổng Cục chăn nuôi cho thấy, đàn gia cầm cả nước phát triển tốt mặc dù dịch cúm gia cầm vẫn xảy ra rải rác tại một số địa phương nhưng đều được kiểm soát, không lây lan trên diện rộng. 

     

    Giá trị sản xuất chăn nuôi đạt khoảng 5-6%

     

    Theo thông tin từ Cục Chăn nuôi, ước tính cả năm 2021, tăng trưởng giá trị sản xuất chăn nuôi bình quân cả năm đạt khoảng 5-6%. Sản lượng thịt các loại khoảng 6,2 triệu tấn, trong đó: thịt lợn đạt khoảng 3,82 triệu tấn, tăng 6,1%; thịt gia cầm đạt khoảng 1,7 triệu tấn, tăng 5,8%; thịt gia súc ăn cỏ đạt khoảng 0,68 triệu tấn, tăng 6%; sản lượng trứng khoảng 16 tỷ quả, tăng 7,5%; sản lượng sữa khoảng 1,2 triệu tấn, tăng 11,5%.

     

    Bảng 3: Kết quả sản xuất chăn nuôi năm 2020, kế hoạch năm 2021

     

    Chỉ tiêu

    ĐVT

    Thực hiện năm 2020

    Năm 2021

    KH năm 2022

    KH năm 2021 (Theo báo cáo KH và Chiến lược)

    Ước thực hiện cả năm (Tăng trưởng theo số liệu tính Tháng 10/2021)

    I. Đàn gia súc, gia cầm

     

     

     

     

     

    1. Đàn trâu

    1.000 con

    2,332.8

    2,401.4

    2,340.4

    2,350.5

    2. Đàn bò

    1.000 con

    6,325.6

    6,009.5

    6,450.0

    6,589.0

         Bò sữa

    1.000 con

    331.4

    360.2

    375.2

    412.0

         Tỷ lệ bò lai

    %

    63.0

    63.5

    64.0

    64.5

    3. Đàn lợn

    1.000 con

    26,170.0

    27,103.9

    28,040.9

    27,650.0

         Đàn lợn nái

    1.000 con

    3,800.0

    3,040.9

    3,200.9

    3,250.0

         Tỷ lệ nái ngoại

    %

    27.5

    30.0

         Đàn lợn thịt xuất chuồng

    1.000 con

    44,150.0

    45,100.0

    45,950.0

    Tỷ lệ lợn lai, ngoại

    %

    93.0

    94.5

    94.0

    95.5

    4. Đàn gia cầm

    Triệu con

    496.0

    512.9

    525.0

    539.5

        Đàn gà

    Triệu con

    396.0

    410.7

    415.7

    428.0

        Tổng số gia cầm xuất bán

    Triệu con

    785.5

    II. Sản phẩm chăn nuôi

     

     

     

     

     

    1. Thịt hơi các loại

    1.000 tấn

    5,388.2

    5,712.9

    6,187.0

    6,433.0

         Thịt lợn

    1.000 tấn

    3,459.3

    3,668.7

    3,813.8

    3,950.0

         Thịt gia cầm

    1.000 tấn

    1,421.7

    1,504.6

    1,698.1

    1,785.0

         Thịt trâu

    1.000 tấn

    96.0

    98.5

    125.4

    128.0

         Thịt bò

    1.000 tấn

    372.5

    394.8

    495.3

    510.0

         Thịt dê, cừu…

    1.000 tấn

    38.7

    46.3

    54.5

    60.0

    2. Sản lượng sữa tươi

    1.000 tấn

    1,086.3

    1,210.8

    1,212.8

    1,301.0

    3. Trứng các loại

    Triệu quả

    14,539.6

    15,630.8

    15,950.0

    16,740.0

    4. Sản lượng mật ong

    1.000 tấn

    23.5

    25.3

    25.3

    27.5

    5. Sản lượng kén tằm

    1.000 tấn

    12.8

    13.9

    13.9

    15.0

    6. Sản lượng tổ yến

    Tấn

    75.8

    102.0

    102.0

    125.0

    III. Sản lượng thức ăn

     

     

     

     

     

    Thức ăn chăn nuôi công nghiệp

    1.000 tấn

    20,296.0

    21,484.0

    21,484.0

    22,515.2

                   

     

    (Nguồn: Cục Chăn nuôi)

    Phạm Huệ

    Ông Dương Tất Thắng (Cục trưởng Cục Chăn nuôi)

     

    Đảm bảo nguồn cung thực phẩm cho Tết Nguyên đán và cho năm 2022

     

    Tất cả nguồn cung thực phẩm bao gồm thịt lợn, thịt gia cầm, thủy sản năm 2021 đều tăng so với năm 2020, trong khi đó, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhu cầu tiêu dùng những tháng cuối năm và dự báo Tết Nguyên đán 2022 có xu hướng giảm, do đó nguồn cung hiện nay đang rất dồi dào, thậm chí dư thừa.

     

    Ước tính đến thời điểm này, tổng đàn lợn trên cả nước là 28,1 triệu con, tổng đàn gia cầm là 523 triệu con, tổng đàn trâu là 2,3 triệu con, tổng đàn bò là 6,3 triệu con; tổng lượng thịt các loại cung ứng ra thị trường là 6,2 triệu tấn. Ngoài ra, còn 16,7 tỉ quả trứng, 1,3 triệu lít sữa, sản lượng thủy sản năm 2021 đều tăng hơn so với năm 2021 nên không lo thiếu nguồn cung thực phẩm phục vụ Tết.

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn Mạnh
  • Bài viết đã cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích! Nếu bạn đang tìm kiếm thêm nguồn cung cấp bột đá, đá hạt, vôi bột và bột dolomite chất lượng cao cho các ngành sản xuất, hãy ghé thăm bột đá đá hạt dolomite vôi bột . Chúng tôi tự hào mang đến sản phẩm với tiêu chuẩn nghiêm ngặt, giá cả cạnh tranh và giao hàng nhanh chóng. Rất hân hạnh được hợp tác cùng bạn!

  • Đỗ Đại Trùng Dương
  • Tôi muốn liên kết.

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.