Ảnh hưởng của 25-hydroxyvitamin D3 (Hao D) lên tăng trưởng và các thông số sinh hóa của xương ở heo con cai sữa được cho ăn khẩu phần thiếu canxi và phốt pho - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 66.000 - 67.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 67.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 66.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 64.000 - 66.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 65.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 66.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 64.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 63.000 - 65.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 65.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bạc Liêu 64.000 đ/kg
    •  
  • Ảnh hưởng của 25-hydroxyvitamin D3 (Hao D) lên tăng trưởng và các thông số sinh hóa của xương ở heo con cai sữa được cho ăn khẩu phần thiếu canxi và phốt pho

    Giới thiệu

     

    Trong điều kiện chăn nuôi thâm canh hiện đại, sự phát triển xương của heo con có liên quan đến mức canxi và phốt pho trong chế độ ăn của chúng. Nồng độ canxi (Ca) và phốt pho (P) không đủ hoặc tỷ lệ không hợp lý có thể cản trở sự hình thành xương. Thiếu vitamin D3 do ánh sáng kém cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ Ca và P, từ đó tác động tiêu cực đến sự phát triển xương. Mặc dù vitamin D3 có thể tăng cường khả năng sử dụng phytate P, nhưng tính khả dụng sinh học của nó lại thấp, đặc biệt là đối với heo con đang lớn.

     

    25-hydroxyvitamin D3 (25OHD3), thương mại hóa dưới tên Hao D và được phân phối bởi Công ty TNHH MTV Dinh dưỡng Ánh Dương Khang, với hoạt tính sinh học cao hơn vitamin D3 và là một giải pháp thay thế an toàn so với 1,25-dihydroxyvitamin D3 cho động vật non có chức năng gan chưa phát triển đầy đủ. Tuy nhiên, hiện tại có rất ít thông tin về việc sử dụng 25OHD3 ở ​​heo con cai sữa được cho ăn khẩu phần thiếu Ca và P. Nghiên cứu này sẽ góp phần làm rõ những lợi ích của 25OHD3 đối với tăng trưởng và các chỉ số về xương của heo con trong điều kiện khẩu phần thiếu Ca và P.

    Mức Ca và P trong chế độ ăn ảnh hưởng đến sự phát triển xương của heo con

     

    Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

     

    Tất cả các quy trình trên động vật trong thí nghiệm này đều đã được Ủy ban Chăm sóc và Sử dụng Động vật của Đại học Nông nghiệp Trung Quốc tại Bắc Kinh phê duyệt. Nghiên cứu được tiến hành tại cơ sở thí nghiệm động vật của Đại học Nông nghiệp Trung Quốc tại Hà Bắc.

     

    Tổng cộng có 144 heo con, nặng trung bình 6,3 ± 0,8 kg, được bố trí ngẫu nhiên vào ba khẩu phần ăn có mức Ca và P khác nhau (Bảng 1), bao gồm: mức Ca-P bình thường (KPCB), mức Ca-P thấp (KPT), và mức Ca-P thấp có bổ sung 25OHD3 (KPT + 25D), ở mức 50 μg/kg (tương đương 0.125 g Hao D/kg thức ăn).

     

    Bảng 1. Thành phần và hàm lượng dinh dưỡng của khẩu phần ăn thí nghiệm (g kg−1 khẩu phần)

    Tiêu chí

    Ngày 0-14

    Ngày 15-28

    KPCB

    KPT

    KPCB

    KPT

    Nguyên liệu

    Bắp

    Bã nành

    Đậu nành ép đùn nguyên béo

    Bột cá

    Bột whey

    Tinh bột bắp

    Dầu nành

    DCP

    Bột đá

    Muối

    L-Lysine HCl

    DL-Methionine

    L-Threonine

    L-Tryptophan

    Vitamin và khoánga

    571.1

    160.0

    140.0

    40.0

    40.0

    15.5

    10.0

    8.2

    3.0

    4.5

    0.9

    1.5

    0.3

    5.0

    571.1

    160.0

    140.0

    40.0

    40.0

    18.1

    7.2

    2.6

    5.8

    3.0

    4.5

    0.9

    1.5

    0.3

    5.0

    637.8

    180.0

    100.0

    20.0

    20.0

    9.2

    8.7

    9.0

    3.0

    4.5

    1.0

    1.5

    0.3

    5.0

    637.8

    180.0

    100.0

    20.0

    20.0

    17.7

    1.1

    1.6

    6.5

    3.0

    4.5

    1.0

    1.5

    0.3

    5.0

    Hàm lượng dinh dưỡng dựa trên phân tích

    CP

    Ca

    Tổng P

    195.1

    8.1

    6.0

    194.2

    5.6

    4.7

    181.2

    7.2

    5.3

    181.5

    4.5

    3.9

    Hàm lượng dinh dưỡng dựa trên tính toán

    DE (Mcal kg−1)

    SID lysine

    SID methionine

    SID threonine

    SID tryptophan

    3.55

    13.5

    3.9

    7.9

    2.2

    3.55

    13.5

    3.9

    7.9

    2.2

    3.50

    12.3

    3.6

    7.3

    2.0

    3.50

    12.3

    3.6

    7.3

    2.0

    KPCB, mức Ca-P bình thường; KPT, mức Ca-P thấp

     

    aPremix cung cấp các thành phần sau cho mỗi kg khẩu phần: vitamin A, 12.000 IU; vitamin D3, 2.500 IU; vitamin E, 30 IU; vitamin K3, 3.0 mg; vitamin B6, 3.0 mg; vitamin B12, 12 μg; riboflavin, 4.0 mg; thiamine, 1.5 mg; niacin, 40 mg; pantothenic acid, 15 mg; folacin, 0.7 mg; biotin, 44 μg; choline chloride, 400 mg; Cu, 10 mg; Fe, 90 mg; Zn, 80 mg; Mn, 30 mg; I, 0.35 mg; Se, 0.3 mg.

     

    Các khẩu phần đã được phân tích về dinh dưỡng và tất cả heo con đều được tiếp cận tự do với thức ăn và nước uống trong chuồng, với nhiệt độ và độ ẩm được kiểm soát.

     

    Các mẫu máu đã được thu thập để phân tích các chỉ số liên quan đến xương, bao gồm Ca, P, phosphatase kiềm đặc hiệu cho xương (BALP), axit phosphatase kháng tartrate (TRAP), osteocalcin (OC), và pyridinoline (PYD).

     

    Phân tích thống kê được thực hiện bằng ANOVA một chiều để so sánh các chế độ ăn khác nhau. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SAS, với mức ý nghĩa được đặt ở mức P < 0,05.

     

    Kết quả nghiên cứu

     

    Hiệu suất tăng trưởng

     

    Không có sự khác biệt nào được quan sát thấy đối với mức tăng trọng trung bình hàng ngày (ADG), lượng thức ăn tiêu thụ trung bình hàng ngày (ADFI) hoặc tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) giữa nhóm KPCB và nhóm KPT + 25D (Bảng 2). Tuy nhiên, so với KPT, KPT + 25-D đã cải thiện ADG đáng kể trong giai đoạn 2 và toàn bộ thời gian nghiên cứu.

     

    Liều lượng khuyến cáo và an toàn của 25OHD3 cho khẩu phần ăn của heo là 50 μg/kg và đây là liều lượng được chọn trong nghiên cứu này. Kết quả cho thấy, heo con ăn chế độ KPT có ADG thấp hơn đáng kể so với heo con ăn chế độ KPCB, điều này làm nổi bật tầm quan trọng của việc hấp thụ đủ Ca và P để đảm bảo tăng trưởng bình thường.

     

    Sự khác biệt không đáng kể về ADG giữa nhóm KPCB và nhóm KPT + 25D cho thấy 25OHD3 có thể làm giảm tác động tiêu cực của lượng Ca và P thấp đối với tăng trưởng của heo con.

     

    Bảng 2. Ảnh hưởng của 25-hydroxyvitamin D3 đến tăng trưởng ở heo con cai sữa được cho ăn khẩu phần thiếu Ca và P

    Tiêu chí

    KPCB

    KPT

    KPT + 25D

    SEM

    Giá trị P

    Khối lượng ban đầu (kg)

    Khối lượng ngày 14 (kg)

    Khối lượng ngày 28 (kg)

    6.33

    9.07a

    14.50a

    6.32

    8.67b

    13.63b

    6.33

    8.87ab

    14.29a

    0.010

    0.098

    0.194

    0.402

    0.048

    0.025

    Ngày 1-14

    ADG (g/ngày)

    ADFI (g/ngày)

    FCR

    195.73a

    304.43

    1.56

    167.31b

    288.90

    1.74

    181.34ab

    294.46

    1.66

    6.954

    4.637

    0.065

    0.048

    0.103

    0.219

    Ngày 15-28

    ADG (g/ngày)

    ADFI (g/ngày)

    FCR

    388.37a

    671.82

     

    354.38b

    658.04

    387.13a

    669.93

    8.676

    12.238

    0.033

    0.698

    Ngày 1-28

     

     

     

     

     

    ADG (g/ngày)

    ADFI (g/ngày)

    FCR

    292.00a

    488.13

    1.67

    260.84b

    473.47

    1.82

    284.23a

    482.20

    1.71

    6.917

    6.199

    0.040

    0.025

    0.288

    0.063

    Giá trị được trình bày dưới dạng trung bình và SEM, n=6. a,b: Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt đáng kể (P < 0,05). KPCB: khẩu phần ăn có mức Ca-P bình thường; KPT: khẩu phần ăn có mức Ca-P thấp; KPT + 25D: khẩu phần ăn có mức Ca-P thấp + 50 μg kg−1 25OHD3; ADG: tăng trọng trung bình hàng ngày; ADFI: lượng thức ăn tiêu thụ trung bình hàng ngày; FCR: tỷ lệ chuyển đổi thức ăn.

     

    Các thông số sinh hóa của xương

     

    Nhóm KPT + 25D đã làm tăng đáng kể nồng độ Ca huyết thanh vào ngày 14, và cũng làm tăng nồng độ Ca, BALP và OC vào ngày 28 so với nhóm KPT (Bảng 3).

     

    25OHD3 đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì nồng độ Ca và P tối ưu cho sự phát triển của xương. Việc bổ sung 25OHD3 vào khẩu phần ăn thiếu Ca và P có thể cải thiện tình trạng dinh dưỡng của các khoáng chất này, từ đó thúc đẩy sự phát triển xương ở heo con. Các dấu ấn sinh học tái tạo xương, chẳng hạn như BALP và OC, tăng đáng kể ở nhóm KPT + 25D, cho thấy việc bổ sung 25OHD3 có khả năng bù đắp cho sự ức chế hình thành xương do thiếu Ca và P.

     

    Bảng 3. Ảnh hưởng của 25-hydroxyvitamin D3 đến các thông số sinh hóa xương trong huyết thanh của heo con cai sữa được cho ăn khẩu phần thiếu Ca và P

    Tiêu chí

    KPCB

    KPT

    KPT + 25D

    SEM

    Giá trị P

    Ngày 14

     

     

     

     

     

    Ca (mmol L-1)

    P (mmol L-1)

    BALP (μg mL-1)

    TRAP (U L-1)

    OC (ng mL-1)

    PYD (nmol L-1)

    2.09a

    1.16

    2.62a

    1.41

    14.56

    36.59

    1.74b

    0.88

    2.02a

    1.39

    14.60

    38.34

    2.05a

    1.02

    2.38ab

    1.18

    13.56

    37.06

    0.053

    0.093

    0.147

    0.149

    1.653

    3.198

    0.002

    0.145

    0.049

    0.515

    0.881

    0.818

    Ngày 28

     

     

     

     

     

    Ca (mmol L-1)

    P (mmol L-1)

    BALP (μg mL-1)

    TRAP (U L-1)

    OC (ng mL-1)

    PYD (nmol L-1)

    2.07a

    1.06

    2.67a

    1.56

    16.24a

    45.77

    1.70b

    0.81

    2.24b

    1.32

    12.00b

    46.33

    2.02a

    1.01

    2.85a

    1.53

    18.09a

    46.91

    0.087

    0.073

    0.128

    0.142

    0.776

    2.165

    0.025

    0.079

    0.020

    0.459

    0.001

    0.934

    Giá trị được trình bày dưới dạng trung bình và SEM, n=6. a,b: Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt đáng kể (P<0,05). KPCB: khẩu phần ăn có mức Ca-P bình thường; KPT: khẩu phần ăn có mức Ca-P thấp; KPT + 25D: khẩu phần ăn có mức Ca-P thấp + 50 μg kg−1 25OHD3; Ca, canxi; P, photpho; BALP, phosphatase kiềm đặc hiệu cho xương; TRAP, axit phosphatase kháng tartrate; OC, osteocalcin; PYD, pyridinoline.

     

    Kết luận

     

    Việc bổ sung 25OHD3 (Hao D) vào khẩu phần ăn thiếu Ca-P giúp cải thiện các thông số về xương trong huyết thanh và thúc đẩy sự tăng trưởng ở heo con cai sữa, tương tự như chế độ ăn bình thường. Tuy nhiên, cần có thêm nghiên cứu để làm rõ những thay đổi của hệ vi khuẩn đường ruột khi bổ sung 25OHD3 vào khẩu phần ăn.

     

    ÁNH DƯƠNG KHANG

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

  • Nguyễn bảo Quốc
  • Tôi muốn mua cám dế

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.