Cai sữa cho lợn lúc 21 hay 28 ngày tuổi? - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Vĩnh Phúc 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 55.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng, Bình Thuận 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 59.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Kiên Giang 59.000 đ/kg
    •  
  • Cai sữa cho lợn lúc 21 hay 28 ngày tuổi?

    Tổng lượng thịt mà một lợn nái sản xuất trong một năm khi cai sữa 21 ngày thì lại không bằng cai sữa 28 ngày, ngoài ra lợn sau cai sữa khoẻ mạnh hơn và ít bị rối loạn tiêu hoá hơn.

    Hiện nay các cơ sở chăn nuôi lợn ngoại thường cai sữa cho lợn vào tuổi 21 ngày. Lựa chọn tuổi cai sữa 21 ngày là dựa trên cơ sở sinh học của con mẹ và con con. 

     

    Về phía con mẹ, thời gian 21 ngày đủ để tử cung phục hồi, chuẩn bị đón lần chửa sau. Nếu cai sữa trước 21 ngày, tỷ lệ thụ thai sẽ giảm, tỷ lệ trứng thụ tinh cũng giảm và tỷ lệ phôi chết tăng.  

     

    Về phía lợn con, chức năng giải phẫu của ống tiêu hoá và hệ thống enzyme để tiêu hoá các nguồn carbohydrat và protein không phải sữa chỉ thực hiện được khi lợn đạt 3 tuần tuổi. Ngoài ra khả năng miễn dịch của lợn con hoàn toàn phụ thuộc vào sữa của lợn mẹ trong khoảng 3-4 tuần đầu sau đẻ, chỉ sau tuổi này lợn con mới có miễn dịch chủ động và đủ khả năng để chống lại các loại vi khuẩn bệnh xâm nhập.  

     

    Khối lượng cai sữa của lợn con cần phải vượt trên 6,5kg và để có khối lượng này, tuổi cai sữa phải bắt đầu từ ngày thứ 21. 

     

    Để cho lợn trong một ổ có khối lượng đồng đều, người ta có thể cho cai sữa theo những ngày khác nhau. Những con có tầm vóc lớn cho cai sữa 21-24 ngày, còn những con tầm vóc nhỏ cai sữa xung quanh 26-30 ngày. Tất nhiên cách này khó thực hiện trong sản xuất và thường chỉ được các cơ sở chọn giống áp dụng.  

     

    Như vậy cai sữa 21 ngày là một biện pháp giúp lợn con có đủ khả năng sống bằng thức ăn rắn và sống độc lập không phụ thuộc vào mẹ. 

     

    Cai sữa 21 ngày đã trở thành quy trình chăn nuôi lợn ngoại của nước ta và nhiều nước khác trên thế giới. 

     

    Tuy nhiên, gần đây người ta nhận thấy rằng cai sữa 21 ngày tuy làm tăng được số lứa đẻ của lợn nái trong năm, nhưng tổng lượng thịt mà một lợn nái sản xuất trong một năm thì lại không bằng cai sữa 28 ngày, ngoài ra lợn sau cai sữa khoẻ mạnh hơn và ít bị rối loạn tiêu hoá hơn.  

     

    Kết quả theo dõi của công ty giống lợn JSR của Anh cho biết (theo JSR Technical mamual-1999): 

     

    Lợn cai sữa 21 ngày hay 28 ngày có khối lượng lần lượt là 6,8kg và 7,7kg; khi lợn đạt 133 ngày, khối lượng ứng với tuổi cai sữa 21 ngày hay 28 ngày lần lượt là 96,3kg và 103,6kg.

     

    Tương ứng với tuổi cai sữa 21 ngày hay 28 ngày, số lứa đẻ của một lợn mẹ mỗi năm là 2,41 và 2,31. Trừ mọi hao hụt do bệnh tật, chết hay loại thải, mỗi lợn nái sản xuất 10 lợn thịt/lứa/năm.

     

    Như vậy, cứ 100 lợn nái thì mỗi năm sản xuất một lượng thịt xẻ (tỷ lệ thịt xẻ 75%) như sau: 

     

    + Đối với lợn cai sữa 21 ngày:      

         

    100 lợn mẹ x 2,41 lứa x 10 lợn thịt/lứa x 96,3kg x 75% = 174.062kg 

     

    + Đối với lợn cai sữa 28 ngày:     

        

    100 lợn mẹ x 2,31 lứa x 10 lợn thịt/lứa x 103,6kg x 75% = 179.487kg 

     

    Bảng 1 dưới đây tóm tắt lại những kết quả trên:

     

     Cai sữa 21 ngày

     Cai sữa 28 ngày

    Khối lượng lợn khi cai sữa (kg)

    Khối lượng 35 ngày (kg)

    Khối lượng 63 ngày (kg)

    Khối lượng 133 ngày (kg)

    Số ngày chửa

    Số ngày tiết sữa nuôi con

    Số ngày chờ phối

                                   Tổng (ngày)

    Số lứa/lợn nái/năm

    Số lợn thit sản xuất/lứa/năm

    Số lợn thịt sản xuất/100 lợn nái/năm

    Sản lượng thịt hơi/100 lợn nái/năm (tấn)

    Tỷ lệ thịt xẻ (%)

    Sản lượng thân thịt/lợn nái/năm (tấn)

    6,8

    18,9

    36,9

    96,3

    115

    21

    15

    151

    2,41

    10,0

    2410,0

    232,083

    75,0

    174,062

    7,7

    22,4

    42,2

    103,6

    115

    28

    15

    158

    2,31

    10,0

    2310,0

    239,316 

    75,0

    179,487

     

                                                                   (Nguồn JSR Technical mamual-1999) 

    Nguồn: nongnghiep.vn

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.