Peptides kháng khuẩn: Phương tiện mới để chăn nuôi heo hiệu quả cao với thức ăn không dùng kháng sinh - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 62.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 62.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 60.000 - 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 61.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 63.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 62.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Khánh Hòa 60.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 61.000 - 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 63.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi TP. Hồ Chí Minh 62.000 đ/kg
    •  
  • Peptides kháng khuẩn: Phương tiện mới để chăn nuôi heo hiệu quả cao với thức ăn không dùng kháng sinh

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Peptides là tên gọi chung của các phân tử protein đã được thủy phân thành từng đoạn ngắn chỉ bao gồm một số ít các acid amin còn liên kết với nhau. Các thông tin cơ bản về peptides kháng khuẩn đã được giới thiệu ở Tạp chí Chăn nuôi, số tháng 08/2023. Trong bài viết này sẽ giới thiệu về việc sử dụng chế phẩm chứa peptides kháng khuẩn, có tên thương mại Halor Tid trong thức ăn chăn nuôi heo từ sau cai sữa đến xuất chuồng.

     

    Sử dụng chế phẩm Halor Tid trong thức ăn chăn nuôi heo tăng trưởng (heo thịt)

     

    Thí nghiệm thực hiện tại Trại thực nghiệm chăn nuôi thuộc Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 7-11/2023 với 48 heo con sau cai sữa lai ba máu, khối lượng cơ thể bình quân 8 kg/con, được chia vào 4 lô, mỗi lô có 6 lần lập lại.

    Hình 1. Ô chuồng heo thí nghiệm

     

    Tất cả 48 heo con sau cai sữa lai 3 máu được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố vào 4 nghiệm thức (lô thí nghiệm), mỗi lô có 6 lần lặp lại (ô chuồng), mỗi ô chuồng có 2 con heo gồm 1 đực và 1 cái. Heo ở các lô được phân bổ đồng đều về khối lượng cơ thể và giới tính. Các lô lần lượt được ký hiệu là I, II, III và IV.

     

    Lô I là lô đối chứng âm, heo được cho ăn thức ăn cơ bản (TĂCB) không sử dụng kháng sinh và cũng không có các chế phẩm chiết xuất từ thực vật, acid hữu cơ, probiotics và peptides kháng khuẩn.

     

    Lô II là đối chứng dương, heo được cho ăn TĂCB có 2 loại kháng sinh Colistin 1% và BMD 10% trong suốt quá trình nuôi dưỡng với mục đích chính là phòng ngừa nhóm vi khuẩn E. coli và Clostridium perfringens, nhất là ở giai đoạn sau cai sữa, 7-15kg.

     

    Lô III heo được cho ăn TĂCB có bổ sung chế phẩm chiết xuất từ thực vật, acid hữu cơ và probiotics nhằm thay thế kháng sinh để tăng cường sức khỏe đường ruột của heo.

     

    Lô IV được cho ăn TĂCB có bổ sung chế phẩm chiết xuất từ thực vật, acid hữu cơ và phần probiotics được thay chế bằng chế phẩm chứa peptides kháng khuẩn có tên thương mại là Halor Tid.

     

    Halor Tid là một chế phẩm chứa peptide kháng khuẩn tên gọi là Citrocin. Citrocin là chuỗi peptide gồm 19 acid amin xoắn với nhau như dây cột ngựa. Dạng cấu trúc xoắn này giúp Citrocin ổn định ở nhiệt độ cao và chống lại sự thoái hóa protein. Theo giới thiệu của nhà sản xuất (Beijing Enhalor International Tech Co. Ltd.) Halor Tid có tác dụng ngăn ngừa hoạt động, phát triển của các vi khuẩn có hại như E.coliSalmonella.

     

    Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 1.

     

    Bảng 1. Bố trí thí nghiệm sử dụng Halor Tid trong thức ăn heo thịt

     

    Lô I

    Đối chứng âm

    Lô II  

    Đối chứng dương

    Lô III

    Chế phẩm sinh học

    Lô IV

    Chế phẩm sinh học + Halor Tid

    Số heo thí nghiệm

    12

    12

    12

    12

    Số lần lập lại

    6

    6

    6

    6

    Thức ăn

    Căn bản

    Căn bản

    Căn bản

    Căn bản

    Kháng sinh

    Không

    Có

    Không

    Không

    Silvafeed

    0

    0

    500 g/T

    500 g/T

    Acid hữu cơ

    0

    0

    2000 g/T

    2000 g/T

    Probiotics

    0

    0

    1000 g/T

    0

    Halor Tid

    0

    0

    0

    500 g/T

     

    Ghi chú: Các chế phẩm bổ sung có liều sử dụng cố định trong suốt thí nghiệm.

     

    – Halor Tid là tên thương mại của chế phẩm chứa peptides kháng khuẩn với hoạt chất chính là loại peptide có tên hóa học là Citrocin do Công ty Enhalor sản xuất và được Công ty TNHH Ánh Dương Khang phân phối tại Việt Nam.

     

    – Silvafeed là tên thương mại của chế phẩm chiết xuất từ thực vật được sản xuất tại Ý, chứa polyphenols kháng khuẩn, cũng do Công ty TNHH Ánh Dương Khang phân phối tại Việt Nam.

     

    – Acid hữu cơ là loại chế phẩm chứa duy nhất acid formic và probiotics là loại chứa vi khuẩn Bacillus spp. nồng độ 109 CFU/g.

     

    – Kháng sinh sử dụng trong thức ăn của lô II là BMD 10% và Colistin 1% với liều dùng lần lượt là 300 g/T và 500 g/T để phòng ngừa chủ yếu là Clostridium perfringens và E.coli gây tiêu chảy.

     

    Các kết quả ghi nhận được trên heo ở thử nghiệm này được trình bày trong Bảng 2 và Bảng 3.

     

    Bảng 2. Kết quả sử dụng Halor Tid trong thức ăn heo từ sau cai sữa đến xuất chuồng

     

    Lô I

    Lô II

    Lô III

    Lô IV

    P

    KL heo ban đầu, kg/con

    8,06 ± 1,12

    8,02 ± 0,68

    8,02 ± 0,54

    8,03 ± 0,74

    0,999

    KL kết thúc GĐ I, kg/con

    27,91 ± 7,25

    30,01 ± 3,76

    29,54 ± 3,17

    30,47 ± 2,58

    0,548

    KL xuất chuồng, kg/con

    89,30 ± 28,40

    97,61 ± 6,17

    96,94 ± 8,25

    97,78 ± 6,4

    0,478

    TTTĐ GĐ I, kg/con/ngày

    0,473 ± 0,22

    0,524 ± 0,07

    0,512 ± 0,12

    0,534 ± 0,06

    0,358

    TTTĐ toàn TN, kg/con/ngày

    0,752 ± 0,26

    0,830 ± 0,06

    0,823 ± 0,08

    0,831 ± 0,06

    0,467

    FCR GĐ I, kg TĂ/kg tăng trọng

    1,760a ±

    0,40

    1,550ab ± 0,12

    1,565ab ± 0,16

    1,545b ± 0,12

    0,043

    FCR toàn TN, kg TĂ/kg tăng trọng

    2,490 ± 0,48

    2,330 ± 0,08

    2,250 ± 0,11

    2,240 ± 0,09

    0,331

     

    Ghi chú: các giá trị trong cùng 1 hàng mang ký tự khác nhau chỉ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở P < 0,05.

     

    KL: khối lượng; TTTĐ: tăng trọng tuyệt đối; GĐ: giai đoạn; FCR: feed conversion ratio – hệ số chuyển hóa thức ăn; TN: thí nghiệm

               

    Từ kết quả ở bảng 2 cho thấy thức ăn có bổ sung kháng sinh hoặc các chế phẩm sinh học; các chế phẩm sinh học Silvafeed + acid hữu cơ + Halor Tid có tác động tốt, đặc biệt là trong giai đoạn đầu thí nghiệm, heo con còn non yếu. Từ đó có ảnh hưởng lan truyền đến khối lượng cơ thể heo lúc xuất chuồng. Chỉ tiêu năng suất quan trọng nhất trong chăn nuôi heo thịt là hệ số chuyển biến thức ăn (FCR) có kết quả tốt nhất ở lô heo được ăn thức ăn có bổ sung Silvafeed + acid hữu cơ và Halor Tid ở giai đoạn đầu thí nghiệm và ở toàn thí nghiệm (1,545 và 2,240), khác biệt có ý nghĩa thống kê so với heo ở lô đối chứng âm (1,760 và 2,490).

     

    Một kết quả khá thú vị là heo ở lô II, thức ăn có bổ sung hai loại kháng sinh, tuy có đạt mức tăng trọng cao hơn heo ở lô I, không bổ sung kháng sinh, nhưng cũng do ảnh hưởng của kháng sinh đã gây tác động bất lợi đến nhóm vi sinh vật có lợi trong đường ruột của heo, làm cho khả năng tiêu hóa, hấp thu dưỡng chất từ thức ăn của heo bị suy giảm nên tính trong toàn thí nghiệm thì FCR của heo ở lô II này không tốt bằng so với FCR của lô III, và càng không tốt khi so với FCR của heo ở lô IV, được cho ăn thức ăn có bổ sung Silvafeed + acid hữu cơ + Halor Tid (chế phẩm chứa peptides kháng khuẩn). Có nghĩa là các chế phẩm tự nhiên có tính kháng khuẩn như Halor Tid cùng với Silvafeed với sự hỗ trợ của acid hữu cơ đã giúp tăng cường sức khoẻ đường ruột theo hướng tạo cân bằng vi sinh vật đường ruột có lợi cho heo không những đã giúp đường ruột heo khoẻ mạnh, giảm tiêu chảy mà còn giúp cho sự tiêu hóa, hấp thu dưỡng chất từ thức ăn tốt hơn nên heo khoẻ, lớn nhanh mà ít tiêu tốn thức ăn cho sự tăng trọng này.

     

    Bảng 3. Các kết quả ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cho người nuôi heo

     

    Lô I

    Lô II

    Lô III

    Lô IV

    % giảm tỷ lệ ngày con tiêu chảy so với lô I

    – 17,45

    – 13,24

    – 21,36

    Tổng tăng trọng heo TN (kg)

    975

    1.075

    1.067

    1.077

    Số heo chết trong thời gian thí nghiệm

    1

    0

    0

    0

    Chi phí TĂ + thuốc (vnd/lô)

    23.195.734

    25.763.764

    24.945.568

    25.303.260

    Chi phí TĂ + thuốc/kg tăng trọng (vnd/kg)

    23.790

    23.966

    23.379

    23.494

    Chênh lệch so với lô I (vnd/kg)

    % chênh lệch so với lô I

    + 176

    + 0.74

    411

    – 1,74

    296

    – 1,25

    Chênh lệch so với lô II (vnd/kg)

    % chênh lệch so với lô II

    – 587

    – 2,45

    – 472

    – 1,97

     

    Bảng 3 cho thấy với heo cho ăn thức ăn có bổ sung hai loại kháng sinh (lô II) hoặc bổ sung chiết xuất thực vật Silvafeed + acid hữu cơ + probiotics (lô III) hoặc bổ sung chiết xuất thực vật Silvafeed + acid hữu cơ + peptides kháng khuẩn Halor Tid (lô IV) đều có tác dụng giúp heo giảm bớt tiêu chảy, tăng trọng cao hơn và từ đó có hệ số chuyển hóa thức ăn thấp (tốt hơn) nên dẫn đến có tổng chi phí thức ăn + thuốc điều trị đều thấp hơn so với heo của lô đối chứng âm (lô I), vốn được cho ăn thức ăn không có bổ sung các phương tiện hỗ trợ đường ruột nào. Thậm chí, trong tháng nuôi thí nghiệm đầu tiên, heo ở lô I tiêu chảy nặng nên tuy vẫn được điều trị bằng thuốc nhưng đã có 01 heo suy yếu đến chết so với ba lô còn lại không chết heo nào.

     

    Cũng trong bảng 3 cho thấy, khi tính đến hiệu quả kinh tế thông qua so sánh chi phí (thức ăn + thuốc điều trị/kg tăng trọng heo), ở lô I là không tốt, tức là chi phí này khá cao. Đồng thời ở lô II, thức ăn có bổ sung kháng sinh vừa có giá thành thức ăn cao và vừa có FCR cao nên chi phí này là cao nhất, còn cao hơn cả ở lô I.

     

    Có thể thấy trong chăn nuôi heo thịt, việc bổ sung bộ các chế phẩm chiết xuất thực vật Silvafeed + acid hữu cơ + probiotics hoặc bộ các chế phẩm chiết xuất thực vật Silvafeed + acid hữu cơ + peptides kháng khuẩn Halor Tid sẽ là các giải pháp tốt nhất vì vừa giúp heo khoẻ mạnh, ít tiêu chảy trong thời gian nuôi, mà còn giúp heo có khả năng chuyển hóa dưỡng chất trong thức ăn tốt nên đưa đến chi phí (thức ăn + thuốc điều trị/kg tăng trọng của heo) là thấp nhất; tạo cơ hội đưa đến lợi nhuận cho người chăn nuôi cao hơn, nhất là khi giá bán heo không phải là tốt như trong giai đoạn hiện tại.

     

    Kết luận

     

    Để chăn nuôi heo thuận lợi, có lợi nhuận cao thì cần có giải pháp phù hợp vừa tăng cường sức khoẻ heo vừa giúp heo có khả năng chuyển hóa thức ăn tốt. Giải pháp phù hợp này là bộ các chế phẩm chiết xuất thực vật Silvafeed + peptides kháng khuẩn Halor Tid + acid hữu cơ hoặc có thể cả probiotics nữa để bảo đảm cho sức khoẻ đường ruột của heo, nhất là giai đoạn heo con từ sau cai sữa đến khoảng 25-30 kg.

     

    Có thể nên xem xét giảm bớt liều dùng các chế phẩm nêu trên ở giai đoạn heo lớn, trên 60 kg trở lên để vẫn có kết quả tốt về năng suất chăn nuôi nhưng tăng hiệu quả kinh tế cao hơn nhờ vào việc giảm được giá thành thức ăn.

     

    Liên hệ: CÔNG TY TNHH MTV DINH DƯỠNG ÁNH DƯƠNG KHANG

     

    Địa chỉ: 90/19 Đường số 2, KP1, P. Phú Mỹ, Quận 7, TP Hồ Chí Minh

     

    Điện thoại: 0938.171.477 (Mr Khoa) * Email: [email protected]

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.