Thực trạng sản xuất TACN công nghiệp giai đoạn 2019-2021 - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 67.000 - 69.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội 69.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 68.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 67.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 64.000 - 68.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 67.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 66.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 63.000 - 67.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 67.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 66.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Trà Vinh 63.000 đ/kg
    •  
  • Thực trạng sản xuất TACN công nghiệp giai đoạn 2019-2021

    Tại Việt Nam, hiện nay tỷ trọng thức ăn chăn nuôi công nghiệp (thức ăn được sản xuất tại các cơ sở có dây chuyền, thiết bị công nghiệp) chiếm khoảng 70% tổng nhu cầu thức ăn của toàn ngành chăn nuôi, số còn lại (khoảng 30%) là do người chăn nuôi tận dụng từ nguồn nguyên liệu thức ăn sẵn có hoặc mua nguyên liệu về tự phối trộn.

    Hiện nay, tỷ trọng TACN công nghiệp chiếm khoảng 70% tổng nhu cầu thức ăn toàn ngành chăn nuôi

     

    Theo tập quán tiêu dùng, người Việt Nam tiêu thụ thịt lợn, thịt gia cầm và trứng nhiều hơn thịt trâu, bò, sữa… từ gia súc ăn cỏ, do đó thức ăn chăn nuôi (TACN) công nghiệp chủ yếu được sản xuất ở dạng thức ăn tinh hỗn hợp hoàn chỉnh dùng cho chăn nuôi lợn và gia cầm. Đối với chăn nuôi gia súc ăn cỏ (trâu, bò, dê, cừu, thỏ) nguồn thức ăn chủ yếu là thức ăn thô (rơm, cỏ, phụ phẩm nông nghiệp…). Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi lợn và gia cầm trong những năm qua, ngành sản xuất TACN công nghiệp của nước ta cũng không ngừng phát triển, cụ thể:

     

    – Năm 2019 cả nước có 265 cơ sở sản xuất TACN công nghiệp, đến năm 2021 là 269 cơ sở (doanh nghiệp FDI 90 cơ sở, trong nước 179 cơ sở), tập trung nhiều nhất ở vùng đồng bằng Sông Hồng, Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Tổng công suất thiết kế của 269 cơ sở là 43,3 triệu tấn, trong đó doanh nghiệp FDI chiếm khoảng 51%, trong nước chiếm khoảng 49%.

     

    – Sản lượng TACN công nghiệp của cả nước năm 2019 đạt 18,9 triệu tấn, đến năm 2021 đạt 21,9 triệu tấn, tăng 15,9%, trong đó doanh nghiêp FDI chiếm khoảng 60%, trong nước khoảng 40% về sản lượng.

     

    – Cơ cấu sản lượng TACN công nghiệp theo nhóm vật nuôi:

     

    + Năm 2019: TACN cho lợn chiếm 49,7%; cho gia cầm chiếm 47,2%; cho vật nuôi khác 3,1%.

     

    + Năm 2020: TACN cho lợn chiếm 43,9%; cho gia cầm chiếm 52,7%; cho vật nuôi khác 3,4%

     

    + Năm 2021: TACN cho lợn chiếm 55,8%; cho gia cầm chiếm 40,4%; cho vật nuôi khác 3,8% (cơ cấu này tương đương với những năm 2018 trở về trước).

     

    Chi tiết về số lượng cơ sở, công suất thiết kế và sản lượng TACN công nghiệp giai đoạn 2019-2021 được thể hiện tại Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3.

     

    Bảng 1. Số lượng cơ sở sản xuất, công suất thiết kế TACN công nghiệp năm 2021 theo vùng (1.000 tấn)

    TT

    Vùng

    Số lượng cơ sở

    Tỷ lệ (%)

    Công suất thiết kế

    Sản lượng thực tế

    Tỷ lệ SX/ Công suất  (%)

    1

    Đồng bằng Sông Hồng

    126

    46,8

    17.380

    8.231

    47,4

    2

    Đông Nam Bộ

    54

    20,1

    12.751

    7.438

    58,3

    3

    ĐB Sông Cửu Long

    40

    14,9

    6.975

    2.963

    42,5

    4

    Bắc Trung Bộ

    15

    5,6

    1.404

    372

    26,5

    5

    DHNTB

    14

    5,2

    1.487

    609

    41,0

    6

    Đông Bắc

    14

    5,2

    2.441

    1.969

    80,7

    7

    Tây Bắc

    6

    2,2

    814

    308

    38,0

     

    Tổng số

    269

    100

    43.254

    21.895

    50,6

     

    Bảng 2. Sản lượng TACN giai đoạn 2019-2021 theo vùng sinh thái (1.000 tấn)

    TT

    Vùng

    2019

    2020

    2021

    1

    Bắc Trung Bộ

    470

    541

    609

    2

    Duyên hải Nam Trung Bộ

    1.667

    1.645

    1.969

    3

    Đông Bắc

    422

    499

    372

    4

    Đồng bằng Sông Cửu Long

    2.947

    2.785

    2.963

    5

    Đồng bằng Sông Hồng

    7.268

    7.902

    8.231

    6

    Đông Nam Bộ

    5.975

    6.589

    7.438

    7

    Tây Bắc Bộ

    191

    330

    308

     

    Tổng số

    18.942

    20.295

    21.895

     

    Tăng trưởng (%)

    0,7

    7,1

    7,9

     

    Bảng 3. Sản lượng TACN giai đoạn 2019-2021 theo loại hình doanh nghiệp và vật nuôi (1.000 tấn)

    Loại hình DN/loại vật nuôi

    2019

    2020

    2021

    Sản lượng

    Tỷ lệ (%)

    Sản lượng

    Tỷ lệ (%)

    Sản lượng

    Tỷ lệ (%)

    DN FDI

    11,6

    61,3

    12,1

    59,8

    13,5

    61,7

    DN trong nước

    7,3

    38,7

    8,1

    40,2

    8,4

    38,3

    TACN cho lợn

    9,4

    49,7

    8,9

    43,8

    12,2

    55,8

    TACN cho gia cầm

    8,9

    47,2

    10,7

    52,7

    8,8

    40,4

    TACN cho vật nuôi khác

    0,6

    2,9

    0,6

    3,0

    0,9

    3,8

    Tổng

    18,9

     

    20,3

     

    21,9

     

     

     

    Nguồn: Trích từ báo cáo của Cục Chăn nuôi

    Tỷ trọng sản lượng TACN cho các loại vật nuôi trên thế giới là: 24,0% cho lợn, 42,0% cho gia cầm, 21,0% cho bò, 7,0% cho vật nuôi khác, 4,0% cho thủy sản và 2,0% cho thú cảnh. Như vậy, Việt Nam có cơ cấu sản lượng TACN cho lợn cao hơn so với thế giới và TACN cho bò thấp hơn so với thế giới.

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.