TÌNH HÌNH CHUNG
Theo Bộ NN&PTNT, sản xuất nông nghiệp 11 tháng đầu năm 2018 ổn định. Xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 11 tháng ước đạt 508 triệu USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2017. Riêng 10 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu các sản phẩm từ gia cầm đạt hơn 25,3 triệu USD (tăng hơn 2,5 lần); sữa và các sản phẩm từ sữa đạt 95,6 triệu USD (tăng gần 2 lần so với cùng kỳ năm 2017).
Chăn nuôi trâu, bò:
Đàn trâu phát triển ổn định, đàn bò phát triển tăng nhưng không cao như giai đoạn trước do nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn về thị trường đầu ra. Theo số liệu ước tính của Tổng cục Thống kê, tính đến thời điểm tháng 11, tổng số trâu của cả nước giảm 1%, tổng số bò tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2017.
Chăn nuôi lợn:
Nguồn cung thịt lợn đang dần ổn định. Giá thịt lợn hơi cả nước trong tháng 11 giảm nhẹ so với thời gian trước nhưng nhìn chung vẫn ở mức cao, trên 50.000 đồng/kg. Theo số liêu ước tính của Tổng cục Thống kê, tính đến tháng 11, tổng đàn lợn cả nước tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Chăn nuôi gia cầm:
Đàn gia cầm trong tháng 11 phát triển tốt, giá bán ổn định, dịch bệnh lớn không xảy ra khiến người chăn nuôi yên tâm đầu tư, mở rộng quy mô đàn. Ước tính đến tháng 11, tổng đàn gia cầm cả nước tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Dịch bệnh: Theo Cục Thú y – Bộ NN&PTNT, tính đến thời điểm 25/11/2018, tình hình dịch bệnh trong cả nước như sau:
– Dịch cúm gia cầm: Tính đến ngày 25/11/2018 cả nước không có tỉnh nào có dịch cúm gia cầm.
– Dịch lở mồm long móng: Tính đến ngày 25/11/2018 cả nước có 05 ổ dịch tại 05 xã, thị trấn (Tân Lập, Hướng Tân, Hướng Sơn, Tân Long và Lao Bảo), thuộc huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị đang có dịch lở mồm long móng. Tuy nhiên các ổ dịch này đã qua 11 ngày và không có gia súc mắc mới.
– Dịch lợn tai xanh: Tính đến ngày 25/11/2018, cả nước không có dịch lợn tai xanh.
THỊ TRƯỜNG CHĂN NUÔI
Giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi tháng 11 năm 2018 ước đạt 50 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 11 tháng đầu năm 2018 ước đạt 508 triệu USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2017. Mười tháng đầu năm 2018 giá trị xuất khẩu các sản phẩm từ gia cầm đạt 25,3 triệu USD, gấp 2,5 lần so với cùng kỳ năm 2017; Giá trị xuất khẩu các sản phẩm từ trâu, bò và lợn đạt lần lượt là 2,76 triệu USD và 36,8 triêu USD, giảm 50,5% và giảm 47,6% so với cùng kỳ năm 2017.
Thị trường lợn hơi trong nước biến động giảm trong tháng qua. Ở miền Bắc, giá lợn hơi dao động từ 44.000 – 49.000 đ/kg, giảm 2.000 đ/kg so với tháng trước. Tại Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, giá lợn hơi dao động từ 47.000 – 48.000 đ/kg. Các tỉnh Phú Thọ, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Sơn La, giá lợn hơi đạt 44.000 – 49.000 đ/kg. Giá lợn hơi tại miền Trung, Tây Nguyên phổ biến từ 46.000 – 49.000 đ/kg, giảm 3.000 đ/kg. Tại các tỉnh Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, giá lợn hơi đạt 48.000 đ/kg. Riêng Nghệ An có giá lợn hơi cao hơn, đạt 49.000 đ/kg. Tại khu vực Tây Nguyên, giá lợn hơi dao động trong khoảng 47.000 – 48.000 đ/kg. Giá lợn hơi thương lái thu mua tại các khu vực chăn nuôi trọng điểm phía Nam hiện trung bình từ 49.000 – 52.000 đ/kg, giảm 1.000 đ/kg so với tháng trước. Giá lợn hơi tại một số tỉnh đồng bằng song Cửu Long như Trà Vinh, Vĩnh Long hiện duy trì ở mức 51.000 đ/kg; An Giang, Tiền Giang có giá 50.000 đ/kg, còn tại Long An, Cà Mau và Tây Ninh, giá lợn hơi cao hơn, đạt khoảng 51.000 – 52.000 đ/kg. Tuy giá lợn hơi đã giảm so với trước, song mức giá trên vẫn được đánh giá là cao so với nhiều quốc gia trong khu vực. Do giá lợn hơi ở mức cao nên giá thịt lợn bán lẻ đến tay người tiêu dung cũng duy trì mức cao. Điều này sẽ gây bất lợi cho thị thường thịt lợn thương phẩm trong nước vì giá thịt lợn nhập khẩu đang thấp hơn.
THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU
Thức ăn gia súc và nguyên liệu:
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 11/2018 đạt 319 triệu USD, giảm 4,19% so với tháng trước đó nhưng tăng 23,19% so với cùng tháng năm ngoái. Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 11/2018 vẫn là Argentina, Mỹ, Ấn Độ và Trung Quốc,… Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 137 triệu USD, tăng 13,97% so với tháng trước đó và tăng 64,5% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL từ nước này trong 11 tháng đầu năm 2018 lên hơn 1,1 tỉ USD, chiếm 32,3% thị phần.
Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 11/2018 đạt hơn 57 triệu USD, giảm 10,67% so với tháng 10/2018 nhưng tăng 48,86% so với cùng tháng năm trước. Tính chung, trong 11 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 624 triệu USD, tăng 166,37% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ ba là Ấn Độ, với kim ngạch nhập khẩu hơn 24 triệu USD, tăng 92,18% so với tháng trước đó và tăng 41,55% so với cùng tháng năm trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 11 tháng đầu năm 2018 lên hơn 176 triệu USD, tăng 35,57% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính chung, trong 11 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã chi hơn 3,5 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 18,62% so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Brazil với 424 triệu USD, tăng 213,8% so với cùng kỳ, Mỹ với 624 triệu USD, tăng 166,37% so với cùng kỳ, Chile với hơn 24 triệu USD, tăng 157,97% so với cùng kỳ, sau cùng là Mexico với hơn 3,8 triệu USD, tăng 77,97% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu TĂCN & NL 11 tháng đầu năm 2018 theo thị trường
ĐVT: nghìn USD
Thị trường | T11/2018 | +/- So vớiT10/2018 (%) | 11T/2018 | +/- So với 11T/2017 (%) |
Tổng KN | 319.043 | -4,2 | 3.540.755 | 18,6 |
Argentina | 137.448 | 14 | 1.144.882 | -18,5 |
Ấn Độ | 24.345 | 92,2 | 176.623 | 35,6 |
Anh | 22 | -72,8 | 1.136 | -28,4 |
Áo | 566 | 150,8 | 5.668 | -88,5 |
Bỉ | 1.017 | 37,2 | 23.129 | 55 |
Brazil | 2.931 | -91,1 | 424.257 | 213,8 |
UAE | 1.538 | -23,7 | 53.279 | -23,6 |
Canada | 1.269 | -30,9 | 18.838 | -72 |
Chile | 683 | -78,1 | 24.336 | 158 |
Đài Loan (TQ) | 5.206 | -27,1 | 82.847 | 9,7 |
Đức | 887 | 8,2 | 9.294 | 18 |
Hà Lan | 2.883 | -4,5 | 22.990 | 26,8 |
Hàn Quốc | 3.635 | -14,2 | 44.790 | 30,5 |
Mỹ | 57.688 | -10,7 | 624.477 | 166,4 |
Indonesia | 9.306 | 14,7 | 87.320 | -7,6 |
Italia | 6.831 | 31,7 | 49.942 | -16,8 |
Malaysia | 3.378 | 120,6 | 32.831 | 25,9 |
Mexico | 294 | -25,2 | 3.830 | 78 |
Nhật Bản | 345 | -7,9 | 3.676 | -17,3 |
Australia | 4.007 | 177,5 | 16.927 | 51,3 |
Pháp | 3.075 | -20,7 | 32.011 | 41,0 |
Philippin | 1.938 | -35,7 | 16.220 | -5,9 |
Singapore | 1.947 | -4,6 | 16.722 | 17,7 |
Tây Ban Nha | 2.590 | 29,3 | 16.631 | 65,5 |
Thái Lan | 6.825 | 4,1 | 93.124 | 32,9 |
Trung Quốc | 15.792 | -13,3 | 207.304 | 41,5 |
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật tăng trong 11 tháng đầu năm 2018.
Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 11 tháng đầu năm 2018
Mặt hàng
|
11T/2018 | +/- So với cùng kỳ 2017 | ||
Lượng (nghìn tấn) | Trị giá (nghìn USD) | Lượng (%) | Trị giá (%) | |
Lúa mì | 4.741 | 1.134.182 | 10,3 | 23,6 |
Ngô | 9.143 | 1.903.002 | 26,3 | 34,8 |
Đậu tương | 1.706 | 728.229 | 16 | 15,1 |
Dầu mỡ động thực vật | 673.882 | -2,2 |
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Lúa mì:
Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 11/2018 đạt 136 nghìn tấn với kim ngạch đạt 32 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 11 tháng đầu năm 2018 lên hơn 4,7 triệu tấn, với trị giá hơn 1,1 tỉ USD, tăng 10,31% về khối lượng và tăng 23,61% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 11 tháng đầu năm 2018 là Nga chiếm 55% thị phần; Australia chiếm 23%, Canada chiếm 7%, Mỹ chiếm 6% và Brazil chiếm 1%.
Chỉ có một số thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2017 là Mỹ và Nga. Trong 11 tháng đầu năm 2018, thị trường Nga về lượng tăng hơn 6 lần và về trị giá tăng hơn 7 lần. Tương tự, Mỹ cùng tăng hơn 6 lần cả về lượng và trị giá.
Đậu tương:
Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 11/2018 đạt 256 nghìn tấn với giá trị hơn 101 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 11 tháng đầu năm 2018 lên hơn 1,7 triệu tấn và 728 triệu USD, tăng 15,98% về khối lượng và tăng 15,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Ngô:
Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 11/2018 đạt hơn 955 nghìn tấn với trị giá đạt 203 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 11 tháng đầu năm 2018 lên hơn 9,1 triệu tấn, trị giá hơn 1,9 tỉ USD, tăng 26,31% về khối lượng và 34,79% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 50% và 18% thị phần. Đặc biệt, trong 11 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Sắn và các sản phẩm từ sắn XK:
Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 11 năm 2018 ước đạt 228 nghìn tấn với giá trị đạt 101 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 11 tháng đầu năm 2018 ước đạt 2,2 triệu tấn và 886 triệu USD, giảm 36,3% về khối lượng và giảm 2,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Trong 10 tháng đầu năm 2018, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu chính, chiếm tới 86,9% thị phần, giảm 37,2% về khối lượng và giảm 3,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017.
Nguồn: Chăn nuôi Việt Nam
- tình hình chăn nuôi li>
- giá heo giảm li>
- giá heo hơi li>
- giá gà hơi li> ul>
- Hiệu quả từ các hầm biogas trong chăn nuôi trong hành trình giảm 30% phát thải khí mê – tan
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
- Tập đoàn Mavin: 02 trang trại heo đạt tiêu chuẩn toàn cầu Global GAP (phiên bản S.L.P)
- Tham vấn kỹ thuật phân tích chuỗi giá trị và đánh giá rủi ro trong chăn nuôi heo
- Từ 16/12, thuế suất hàng khô dầu đậu tương dùng làm thức ăn chăn nuôi được giảm xuống còn 1%
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Chuyển hướng nuôi bò nhốt chuồng vì hiệu quả cao
- Thị trường nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2024
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 19/11/2024
Tin mới nhất
T6,22/11/2024
- Hiệu quả từ các hầm biogas trong chăn nuôi trong hành trình giảm 30% phát thải khí mê – tan
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
- Tập đoàn Mavin: 02 trang trại heo đạt tiêu chuẩn toàn cầu Global GAP (phiên bản S.L.P)
- Tham vấn kỹ thuật phân tích chuỗi giá trị và đánh giá rủi ro trong chăn nuôi heo
- Từ 16/12, thuế suất hàng khô dầu đậu tương dùng làm thức ăn chăn nuôi được giảm xuống còn 1%
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Chuyển hướng nuôi bò nhốt chuồng vì hiệu quả cao
- Thị trường nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2024
- Giá sản phẩm chăn nuôi (giá tại trại) cả nước ngày 19/11/2024
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất