Trên 80% các nhà máy TĂCN có chứng chỉ ISO hoặc HACCP - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 67.000 - 69.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội 69.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Yên Bái 68.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lào Cai 67.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 64.000 - 68.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 64.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 67.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Ninh Thuận 66.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 63.000 - 67.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 67.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Cần Thơ 66.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Trà Vinh 63.000 đ/kg
    •  
  • Trên 80% các nhà máy TĂCN có chứng chỉ ISO hoặc HACCP

    [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo Cục Chăn nuôi, ngành TĂCN của Việt Nam có sự lớn mạnh với nhiều tập đoàn lớn và sự cạnh tranh rất cao trên thị trường. TACN đã được nâng cao về chất lượng, đảm bảo nhu cầu về dinh dưỡng và an toàn cho vật nuôi. Trên 80% các nhà máy thức ăn chăn nuôi đã có chứng chỉ ISO hoặc HACCP, trong đó khu vực FDI đạt 100%.

     

    Về số lượng nhà máy, trong giai đoạn 2008 – 2018, số lượng nhà máy TĂCN của doanh nghiệp trong nước khá ổn định giai đoạn 2008-2012, giảm xuống trong giai đoạn 2013-2016, tăng lên đạt 180 nhà máy năm 2018. Trong khi đó, số lượng nhà máy thuộc doanh nghiệp nước ngoài từ 54 nhà máy năm 2008 tăng lên 85 nhà máy năm 2018; Tính đến thời điểm hiện nay đã có trên 265 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2008-2018 là 12,8 %/năm, trong đó, tỷ trọng số lượng nhà máy thuộc doanh nghiệp nước ngoài chiếm 32,1%, doanh nghiệp nội địa chiếm 67,9%.

    Về sản lượng sản xuất: Trong giai đoạn 2008 – 2018, với mức tăng trưởng cao về số lượng nhà máy và công suất thiết kế (12,8%), tăng trưởng về sản lượng sản xuất thức ăn chăn nuôi bình quân 8,3%/năm, đưa sản lượng sản xuất từ 8,5 triệu tấn lên đến 18,8 triệu tấn. Tăng trưởng sản lượng về TĂCN trong khoảng thời gian này khá cao, đưa Việt Nam trở thành nước đứng thứ 10 thế giới và số 01 trong ASEAN về sản lượng TĂCN công nghiệp (Thái Lan đứng thứ 2 là 18,6 triệu tấn, Indonesia đứng thứ 3 là 18,3 triệu tấn).

     

    Về vốn và công nghệ sản xuất TĂCN:  Hiện nay 100% vốn đầu tư cho ngành công nghiệp TĂCN ở Việt Nam đều do tư nhân. Với tổng công suất 40 triệu tấn TĂCN/năm, các doanh nghiệp đã đầu tư hàng tỷ USD vào các nhà máy sản xuất TĂCN. Bên cạnh các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước ngày càng phát triển, mở rộng quy mô và làm chủ được công nghệ hiện đại, phát triển được hệ thống quản trị tiên tiến ngang tầm với các doanh nghiệp nước ngoài, điển hình như: Dabaco, Greenfeed, Masan, Anova, Hòa Phát, Lái Thiêu, Vina, Austfeed…

    Công nghệ và thiết bị chế biến thức ăn chăn nuôi không ngừng được cải tiến và hiện đại hoá. Do thị trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam phát triển muộn và tăng trưởng nhanh, đầu tư hiệu quả nên phần lớn các dây chuyền chế biến thức ăn chăn nuôi được đầu tư đều thuộc thế hệ mới và xuất xứ từ các nước phát triển của Châu Âu, Hoa Kỳ… Theo ALAS, tổng các tiêu chí đánh giá về công nghệ của ngành công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam đạt mức khá cao với 876/1000 điểm. Trên 80% các nhà máy thức ăn chăn nuôi đã có chứng chỉ ISO hoặc HACCP, trong đó khu vực FDI đạt 100%.

     

    Về chất lượng và giá thành TĂCN: (1) Về chất lượng TĂCN: Với sự lớn mạnh của nhiều tập đoàn lớn và sự cạnh tranh rất cao trên thị trường, TĂCN đã được nâng cao về chất lượng, đảm bảo nhu cầu về dinh dưỡng và an toàn cho vật nuôi. Ngoài vấn đề chất cấm đã được khống chế, tỷ trọng TĂCN có chất lượng đảm bảo chiếm tới trên 85%, chỉ còn khoảng 15% sản lượng TĂCN do các cơ sở nhỏ lẻ, các cơ sở tự phối trộn đang còn tồn tại một số vấn đề về chất lượng và ATTP.

     

    Trong giai đoạn 2008 – 2018, chính phủ đã có chủ trương xã hội hóa về quản lý chất lượng TĂCN, các tổ chức chứng nhận và phòng thử nghiệm đủ điều kiện được Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ định đã tham gia vào công tác kiểm tra điều kiện, đánh giá chất lượng nguyên liệu đầu vào và thành phẩm TĂCN, cũng như kiểm tra chất cấm và kháng sinh. Quá đó, chất lượng thức ăn nuôi đã được nâng cao, đồng thời kiểm soát tốt và chặt chẽ việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi. (2) Về giá TĂCN:  Trong giai đoạn 2008 – 2018, giá TĂCN không có biến động nhiều (tăng giá bình quân chỉ 2,4%/năm), và hiện giá đang ở mức trung bình so với khu vực và thế giới mặc dù chúng ta không có nhiều lợi thế so sánh. Để có được điều đó, Chính phủ đã có chính sách cắt giảm thuế VAT đối với nguyên liệu TĂCN nhập khẩu để giảm giá thành sản xuất, ưu đãi về thuế đất cho việc xây mới các nhà máy sản xuất TĂCN.

     

    P.V

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.