Nội độc tố, hay lipopolysaccharides (LPS), gồm có một chất béo (lipid) và các thành phần tinh bột (saccharide), là dấu vết còn lại của vách tế bào vi khuẩn Gram âm như E. coli và Salmonella. Chúng được giải phóng khi vi khuẩn chết và tăng lên khi các điều kiện gây chết tế bào vi khuẩn này tăng lên như vậy. Nguyên nhân phổ biến của nội độc tố phơi bày ở bò bao gồm thức ăn có kháng sinh và chứng nhiễm a-xít cận cấp tính (SARA).
Nội độc tố gây ra các phản ứng viêm sưng mạnh và được sử dụng kinh điển trong nghiên cứu để dẫn chứng cho tình huống gây sốt. LPS hoạt động bằng cách kết dính với các chất tiếp nhận chủ yếu ở nhiều loại tế bào, nhưng đặc biệt ở các tế bào đơn nhân, tế bào hình cây, đại thực bào và tế bào B đẩy mạnh sự bài tiết các cytokines tiền viêm sưng, oxit nitric và eicosanoids. Thú vị là, bò có thể không biểu lộ phản ứng sốt khi xử lý với nội độc tố rất cao hay rất thấp, dù cho thiếu sốt, ít ra ở bò không có nghĩa là không có một sự phóng thích và tác động của nôi độc tố.
Tổn hại cho Bò
Các tác dụng của nội độc tố ở bò có liên quan chặt chẽ với cả chứng a-xít dạ cỏ và chứng a-xít dạ cỏ cận cấp tính (SARA). SARA là căn bệnh chung ở bò nuôi vỗ béo và bò sản xuất sữa nhận khẩu phần ăn tăng năng lượng từ nguồn hạt. Tình trạng SARA có thể đưa đến kết quả không chỉ làm cho dung giải vi khuẩn Gram âm mà còn có thể đem lại hậu quả về tính toàn vẹn của vách dạ cỏ kém đi. Sự kết hợp này đưa đến kết quả là sự chuyền thế hệ của vi khuẩn như Fusobacterium necrophorum liên kết với áp xe gan và tăng hấp thu các nội tiết tố.
Tấn công gan
Có lẽ tác dụng bất lợi lớn nhất của nội độc tố trên năng suất là do tác động lên gan. Gan là cơ quan trước tiên chịu trách nhiệm loại bỏ các độc tố từ nhiều nguồn bao gồm các chất độc thực vật, độc tố nấm mốc và nội độc tố. Tế bào Kupffer là những đại thực bào chuyên biệt chịu trách nhiệm loại bỏ nội độc tố. Chúng cũng chịu trách nhiệm trong phần lớn đợt các trường hợp viêm sưng. Gan là cơ quan hết sức tích cực với nhiều chức năng. Ngoài chức năng khử độc và chức năng liên quan đến miễn dịch, gan còn quan trọng đối với việc sản xuất và tích lũy lại chất dinh dưỡng, carbohydrates và béo. Gan bị hỏng sẽ làm giảm sự hiện hữu của chất dinh dưỡng và sản xuất.
Thời gian quanh quá trình sinh đẻ
Bò sữa ở trong tình trạng cân đối năng lượng không đồng nhất với các nhu cầu về glucose mà phần lớn được sản xuất ở gan, và cả béo được tích lũy lại để phân phối tới các mô tế bào thông qua VLDL do gan thải ra. Thường thấy sự tích tụ béo tăng lên ở gan gần thời kỳ sinh đẻ.
Điều kiện có thể trở nên đủ trầm trọng, đưa đến hội chứng “gan nhiễm mỡ” kết hợp với giảm chức năng gan bao gồm việc sản xuất glucose bị giảm dẫn đến bệnh thở thơm (ketosis). Người ta cũng phát hiện rằng gan có hàm lượng béo tăng thì thực hiện công việc lọc nội độc tố từ máu kém, cho phép lượng nội độc tố lớn hơn lưu hành vào các mô tế bào khác.
Phòng ngừa và giảm nhẹ
Các nhà sản xuất có thể giảm được rủi ro về bệnh nội độc tố thông qua quản lý và sử dụng các chất bổ sung chủ lực Mức độ nội độc tố tăng cùng với pH dạ cỏ tăng. Việc duy trì pH dạ cỏ ổn định thông qua việc chọn lựa các nguyên liệu thức ăn và sử dụng các chất đệm tiềm năng có thể giảm được yếu tố nguy cơ này. Hơn nữa nhũng thách thức LPS trở nên tồi tệ hơn khi thay đổi thức ăn đột ngột từ khẩu phần cơ bản xơ sang khẩu phần hạt. Thêm vào sản phẩm độc tố nấm mốc nào đó được thiết kế để hấp phụ a atoxins và ergot alkaloids cũng có thể kết dính được các nội độc tố. Tuy nhiên không phải tất cả các sản phẩm đều có ái lực với LPS và nên chú ý chọn những sản phẩm đã được thử nghiệm và chứng minh để hấp phụ nội độc tố. Với sự quản lý tốt và thành phần thức ăn thích hợp, bò sữa của bạn có thể vượt qua tình trạng những nguy kịch trong điều kiện tốt.
Science & Solution No.37 – BIOMIN
- Nội độc tố li> ul>
- Ảnh hưởng của chất béo đến năng suất, chất lượng và thành phần axit béo của trứng
- Nghiên cứu axit amin chỉ ra tiềm năng cho chế độ ăn ít protein hơn
- Bổ sung sắt uống để phòng ngừa thiếu máu ở heo con sơ sinh
- Rối loạn chất lượng thịt ức ở gà thịt hiện đại
- Vỏ yến mạch đang ngày càng phổ biến trong dinh dưỡng gia cầm
- 6 thành phần giàu chất xơ và lợi ích của chúng đối với người chăn nuôi gia cầm
- Lựa chọn chế độ ăn có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gà thịt giống
- 6 điều có thể bạn chưa biết giúp thúc đẩy quá trình tổng hợp protein (tăng cơ bắp) ở heo
- Đất sét trao đổi ion trong thức ăn có thể thể hiện đặc tính kháng sinh
- Nghiên cứu đầu tiên về vi khuẩn nước bọt lợn cho thấy sự biến đổi cao
Tin mới nhất
T7,23/11/2024
- Sắp diễn ra hội thảo, phổ biến áp dụng mô hình số trong quản lý tại các cơ sở chăn nuôi
- Ký kết hợp tác giữa Hội Chăn nuôi Việt Nam và Hiệp hội Thương nhân thịt Singapore
- Ảnh hưởng của chất béo đến năng suất, chất lượng và thành phần axit béo của trứng
- Nhập khẩu lúa mì 10 tháng đầu năm 2024 tăng cả lượng và kim ngạch
- Quảng Ninh: Móng Cái chủ động phòng dịch cho đàn vật nuôi
- Nhập khẩu thịt heo có thể tăng trở lại vào quý IV
- Có hiện tượng một số doanh nghiệp chăn nuôi lớn tiêu thụ gia súc nhiễm dịch bệnh
- Hiệu quả từ các hầm biogas trong chăn nuôi trong hành trình giảm 30% phát thải khí mê – tan
- Sản lượng thịt lợn của Trung Quốc giảm trong bối cảnh nhu cầu yếu
- Nhập khẩu đậu tương 10 tháng đầu năm 2024 trị giá gần 935,84 triệu USD
- Hiệu quả từ nuôi vịt xiêm trên sàn lưới
- 147 nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu thế giới năm 2023: New Hope chiếm giữ vị trí số 1
- Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong chăn nuôi
- Nghiên cứu mới giúp gà thả vườn tăng cân, giảm nhiễm bệnh
- Hiệu quả liên kết chăn nuôi gia cầm theo hình thức gia công
- Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc heo thịt
- Các quy trình ngoại khoa trên heo con và những vấn đề cần lưu ý
- Bệnh Dịch tả heo châu Phi: Làm tốt An toàn sinh học đến đâu, rủi ro bệnh càng thấp tới đó!
- Quy trình xử lí chuồng trại sau khi bị nhiễm dịch tả heo châu Phi
- Bệnh gạo lợn: Những điều cần biết
Bình luận mới nhất