Formaldehyde: Chất sát trùng thức ăn an toàn – bảo vệ lợn và giúp tăng năng suất - Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam
    • Giá heo (lợn) hơi miền Bắc từ 56.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Hà Nội, Hưng Yên 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi  Vĩnh Phúc 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Trung và Tây Nguyên từ 55.000 - 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Quảng Trị 55.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Lâm Đồng, Bình Thuận 58.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Nghệ An 57.000đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi miền Nam từ 56.000 - 59.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Đồng Nai 58.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Bến Tre 56.000 đ/kg
    • Giá heo (lợn) hơi Kiên Giang 59.000 đ/kg
    •  
  • Formaldehyde: Chất sát trùng thức ăn an toàn – bảo vệ lợn và giúp tăng năng suất

    Kin Ken Chew, Alex De Leon, Witthawat Songsujaritkul, Tinh Nguyen and Grant Tan

     

    Giới thiệu

     

    Thức ăn và nguyên liệu thức ăn được nhận định là đường quan trọng lây nhiễm bệnh cho lợn, bao gồm cả vi khuẩn và virus. Những nghiên cứu rằng nhiều tác nhân virus gây bệnh như virus dịch tả lợn châu Phi (ASFV) và virus gây tiêu chảy cấp trên lợn (PEDV), duy trì ổn định và gây nhiễm trong thức ăn và nguyên liệu thức ăn trong một thời gian dài (Dee et al., 2018; Neiderwerder et al., 2020; Sarah, 2014). Thường xuyên cho ăn thức ăn bị nhiễm các mầm bệnh virus này, ngay cả ở mức độ, có thể làm tăng đáng kể xác suất lây nhiễm với tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong cao (Neiderwerder et al., 2020). Do đó, điều quan trọng là phải tăng cường an toàn sinh học cho thức ăn để bảo vệ lợn khỏi bất cứ mầm bệnh nào lây nhiễm qua thức ăn.

     

    Các đợt bùng pháp dịch tả lợn châu Phi gần đây (ASF) ở Đông Nam Á đã thúc đẩy việc sử dụng rộng rãi chất làm giảm virus dựa vào formaldehyde như Sal CURB®trong khẩu phần thức ăn cho lợn. Sal CURB® được US FDA chấp thuận cho sử dụng như chất phụ gia thức ăn chăn nuôi để kiểm soát Salmonella trong thức ăn (Cochrane et al., 2015). Những nghiên cứu gần đây của Kansas State University và Viện Thú Y Hà Nội (Việt Nam) đã nêu bật hiệu quả của Sal CURB® chống ASFV trong ma trận thức ăn (Neiderwerder et al., 2020, Tran et al., 2020). Sal CURB®cung cấp một phương tiện thiết yếu để giảm thiểu nguy cơ lây truyền virus trong bối cảnh dịch ASFV ngày càng bùng phát.

     

    Độ an toàn cho lợn và người tiêu dùng

     

    Việc bổ sung formaldehyde trong khẩu phần ăn có thể là mối quan tâm về an toàn đối với người chăn nuôi lợn. Do đó, điều quan trọng phải hiểu bản chất của formaldehyde và các biện pháp an toàn của nó để áp dụng thành công chất khử trùng gốc formaldehyde trong thức ăn chăn nuôi. Formaldehyde là chất chuyển hóa hóa học đơn giản được sản xuất tự nhiên bởi mọi sinh vật sống như một phần chức năng sinh lý của chúng để xây dựng các vật liệu cơ bản cần thiết cho các quá trình sống quan trọng. Cụ thể, formaldehyde tự nhiên có trong các loại trái cây, rau, cá, thịt và sữa dao động từ 1 đến 60 mg/kg (EFSA, 2014).

     

    Formaldehyde ăn vào được hấp thụ dễ dàng trong đường tiêu hóa và cuối cùng tham gia vào nhóm formaldehyde nội sinh. Formaldehyde bị oxy hóa nhanh trong máu và gan để thành formic acid (EFSA, 2014), có thể tiếp tục bị oxy hóa thành carbon dioxid và nước trong cơ thể hoặc kết hợp vào các phân tử tế bào khác (Hình 1). Acid formic chưa chuyển hóa còn lại và các chất chuyển hóa nhỏ khác được bài tiết qua nước tiểu, phân, hoặc khí thở ra.



    Thời gian bán hủy của formaldehyde tron cơ thể người được xác định ngắn nhất là 1,5 phút (EFSA, 2014). Tương tự, formaldehyde bổ sung ngoại sinh không được tìm thấy được giữ lại trong mô. Một nghiên cứu bởi Floren và Milner đã phát hiện không có sự khác biệt giữa nồng độ trung bình của formaldehyde trong các mô của những con lợn uống sữa tách kem có bổ sung 0,1% formalin (400 mg formaldehyde/L) và lợn trong nhóm đối chứng không bổ sung formalin (i.e., 19,7 and 20,2 mg/kg, respectively) (Florence and Milner, 1981).

     

    Ảnh hưởng đến năng suất lợn

     

    Cũng có những mối lo ngại về ảnh hưởng của formaldehyde đối với sự phát triển của lợn. Một nghiên cứu bởi Cochrane năm 2015 chỉ ra rằng, bổ sung Sal CURB® liều 6,5 lbs/ton (2,95 kg/tấn thức ăn) trong hẩu phần ăn của heo con không làm thay đổi năng suất của chúng so với lợn con được nuôi bằng chế độ ăn cơ bản không được xử lý (Cochrane et al., 2015). Một kết quả tương tự được kết luận bởi một nghiên cứu độc lập khác bởi Stein (2015). Stein báo cáo rằng việc đưa Sal CURB vào khẩu phẩn ăn của lợn choai không làm giảm giá trị dinh dưỡng của khẩu phần (Stein, 2015). Sal CURB không ảnh hưởng đến tỉ lệ tiêu hóa vật chất khô, protein thô, acid amin và năng lượng tổng. Khẩu phần đã được xử lý có thể lưu trữ ít nhất 49 ngày mà không bị suy giảm vitamin.

     

    Nghiên cứu về năng suất lợn ở Đông Nam Á

     

    Các nghiên cứ kiểm tra tác động của formaldehyde trên năng suất lợn tương đối hiếm đặc biệt ở Đông Nam Á. Tại trường Đại học Kasetsart University, Thailand, một nghiên cứu được thiết kế đặc biệt để giải quyết khoảng trống này, để xác định ảnh hưởng của việc tăng liều lượng Sal CURB® trên lượng thức ăn vào và năng suất lợn cai sữa (Source: KID TL21-19223). Lợn và chế độ ăn Tổng số 64 lợn con 21 ngày tuổi không mắc hội chứng hô hấp và sinh sản (PRRS), Aujeszky’s (AD), Dịch tả heo cổ điển (SF), và Lở mồm long móng (FMD) được sử dụng trong nghiên cứu. Lợn được chia thành 4 nhóm, với 16 lợn, mỗi con nhận được liều khác nhau Sal CURB® trong khẩu phần của chúng. Bốn chế độ ăn được thiết lập trong thử nghiệm. (Bảng 1). Chế độ ăn được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn 1 từ ngày 0 đến 14 (tuần 1 đến tuần 2) và giai đoạn 2 từ ngày 15 đến 35 (tuần 3 đến 5) (Bảng 2).

     

    ¹Một kilogram vitamin và mineral premix chứa vitamin A, 4,000,000 IU; vitamin D3, 400,000 IU; vitamin E, 13,000 g; vitamin K3, 0.6 g; vitamin B1, 0.8 g; vitamin B3, 1.3 g; vitamin B6, 0.8 g; vitamin B12, 0.8 g; niacin, 9,000 g; pantothenic acid, 6,000 g; biotin, 40 g; folic acid, 0.3 g; choline, 35,000 g; Cu, 32,000 g; Fe, 36,000 g; Mn, 10,000 g; Zn, 30,000 g; Co, 0.05 g; Se, 0.06 g and I, 0.4 g

     

    Năng suất lợn và lượng thức ăn thu nhận Không có sự khác biệt đáng kể nào được ghi nhận về trọng lượng lợn trung bình (Hình 2) và tăng trọng bình quân hàng ngày (ADG) (Figure 3) trên tất cả các nhóm thử nghiệm. Điều này chỉ ra rằng Sal CURB® liều 0,5 kg/T đến 3 kg/T không ảnh hưởng đến hàm lượng chất dinh dưỡng trong khẩu phần sử dụng trong nghiên cứu này.

     

    Cũng không có sự khác biệt đáng kể nào được nhận thấy về lượng thu nhận thức ăn trên tất cả các nhóm thử nghiệm. (Hình 4) tại giai đoạn 1 (tuần 1 đến 2), giai đoạn 2 ( tuần 3 đến 5) và tên bình quân của tuần 1 đến 5 của thử nghiệm. Điều này chỉ ra rằng việc trộn Sal CURB® liều 0,5 kg/T to 3 kg/T trong thức ăn heo cai sữa không ảnh hưởng đến độ ngon của thức ăn heo cai sữa trong nghiên cứu này.

     

    Ở giai đoạn 1, từ tuần 1 đến 2, sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) của lợn được ghi nhận (Hình 5). Lợn ở nhóm thử nghiệm 3 có FCR thấp nhất trong số các nhóm thử nghiệm khác và có sự khác biệt đáng kể đối với nhóm thử nghiệm 2 nhưng khác biệt không đáng kể ở nhóm thử nghiệm 1 và 4. Ở giai đoạn 2, từ tuần 3 đến 5, không có sự khác biệt đáng kể nào có giá trị thống về FCR. Tổng thể, không có sự khác biệt đáng kể nào về bình quân FRC từ tuần 1 đến 5 trên tất cả các nhóm thử nghiệm.

     

    Điều này chỉ ra việc trộn Sal CURB® vào khẩu phần ăn của heo cai sữa không ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi thức ăn thành trọng lượng lợn. Các chỉ số đánh giá mức độ tiêu chảy của heo ở nhóm 1 và 4 cao hơn heo ở nhóm 2 và 3 vào tuần thứ hai của thử nghiệm (Bảng 3). Mặc dù nhóm thử nghiệm 1 và 4 có tỉ lệ chỉ số tiêu chảy cao hơn, nhưng chỉ số này vẫn còn trong mức độ bình thường. Ở tất cả liều trộn trong thử nghiệm này, Sal CURB® không gây ảnh hưởng chức năng tiêu hóa của lợn con.

     

    Cũng không có sự khác biệt đáng kể nào được nhận thấy về lượng thu nhận thức ăn trên tất cả các nhóm thử nghiệm. (Hình 4) tại giai đoạn 1 (tuần 1 đến 2), giai đoạn 2 ( tuần 3 đến 5) và tên bình quân của tuần 1 đến 5 của thử nghiệm. Điều này chỉ ra rằng việc trộn Sal CURB® liều 0,5 kg/T to 3 kg/T trong thức ăn heo cai sữa không ảnh hưởng đến độ ngon của thức ăn heo cai sữa trong nghiên cứu này.


    Ở giai đoạn 1, từ tuần 1 đến 2, sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) của lợn được ghi nhận (Hình 5). Lợn ở nhóm thử nghiệm 3 có FCR thấp nhất trong số các nhóm thử nghiệm khác và có sự khác biệt đáng kể đối với nhóm thử nghiệm 2 nhưng khác biệt không đáng kể ở nhóm thử nghiệm 1 và 4. Ở giai đoạn 2, từ tuần 3 đến 5, không có sự khác biệt đáng kể nào có giá trị thống về FCR. Tổng thể, không có sự khác biệt đáng kể nào về bình quân FRC từ tuần 1 đến 5 trên tất cả các nhóm thử nghiệm.

     

    Điều này chỉ ra việc trộn Sal CURB® vào khẩu phần ăn của heo cai sữa không ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi thức ăn thành trọng lượng lợn. Các chỉ số đánh giá mức độ tiêu chảy của heo ở nhóm 1 và 4 cao hơn heo ở nhóm 2 và 3 vào tuần thứ hai của thử nghiệm (Bảng 3). Mặc dù nhóm thử nghiệm 1 và 4 có tỉ lệ chỉ số tiêu chảy cao hơn, nhưng chỉ số này vẫn còn trong mức độ bình thường. Ở tất cả liều trộn trong thử nghiệm này, Sal CURB® không gây ảnh hưởng chức năng tiêu hóa của lợn con.

     


    Bình quân có các ký tự khác nhau trong cùng nhóm tuần là có ý nghĩa khác biệt thống kê (p<0.05)

     


    Kết luận

     

    Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có thể mang một số mầm bệnh gây hại cho sức khỏe và phúc lợi động vật. Một khía cạnh thường bỏ qua trong chương trình an toàn sinh học là vai trò của thức ăn và nguyên liệu thức ăn. Tăng cường an toàn sinh học thức ăn là rất quan trọng để bảo vệ lợn khỏi sự xâm nhiễm của mầm bệnh .

     

    Bổ sung vào khẩu phần phần ăn của lợn chất khử trùng thức ăn dựa trên formaldehyde như Sal CURB® là cách tiếp cận hiệu quả và an toàn để bất hoạt mầm bệnh trong thức ăn. Trộn Sal CURB® trong thức ăn cho thấy không có tác dụng phụ về lượng thức ăn thu nhận và năng suất tăng trưởng của lợn.

     

    References

    1. Cochrane, R. A.; Sica, L. G.; Woodworth, J. C.; Dritz, S. S.; Stark, C. R.; and Jones, C. K. (2015) “Effects of Commercial Formaldehyde Inclusion and Lysine Level on Pig Performance of 35- to 50-lb Nursery Pigs,” Kansas Agricultural Experiment Station. Research Reports: Vol. 1: Iss. 7. https://doi.org/10.4148/2378-5977.1111

    2. Scientific Reports. 8:8164, DOI:10.1038/s41598-018-26540-z. www.nature.com/scientificreports

    3. Dee SA, Bauermann FV, Niederwerder MC, Singrey A, Clement T, de Lima M, et al. (2018) Survival of viral pathogens in animal feed ingredients under transboundary shipping models. PLoS ONE 13(3): e0194509.

    4. Niederwerder MC, Dee S, Diel DG, Stoian AMM, Constance LA, Olcha M, Petrovan V, Patterson G, Cino-Ozuna AG, Rowland R.R.R (2020) Mitigating the risk of African swine fever virus in feed with anti‐viral chemical additives. Transboundary and Emerging Dis. 2020;00:1–10.

    5. Florence E and Milner D, 1981. Determination of free and loosely protein-bound formaldehyde in the tissues of pigs fed formalin-treated skim milk as a protein supplement. Journal of the Science of Food and Agriculture, 3, 288-292.

    6. Tran HTT, Truong AD, Ly DV, Vu TH, Hoang VT, Nguyen TC, Chu TN, Nguyen TH, Pham NT, Nguyen T. Yersin AG, Dang HV (2020). Genetic Characterization of African Swine Fever Virus in Outbreaks in Ha Nam Province, Red River Delta Region of Vietnam, and Activity of Antimicrobial Products Against Virus Infection in Contaminated Feed. Journal of Vet. Res. 64(2): 2017-213.

    7. KID INF-2019-00013.

    8. EFSA (2014). Scientific Opinion on the safety and efficacy of formaldehyde for all animal species based on a dossier submitted by Regal BV. EFSA Journal 12(2): 3561.

    9. Stein HH (2015). Effect of Sal CURB® on digestibility of energy, amino acids, calcium, and phosphorus in growing pigs. Research Report from University of Illinois.

    10. KID TL-21-19223.

     

    Dịch bởi: Tịnh Nguyễn, DVM

     

    Để lại comment của bạn

    Bình luận mới nhất

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Theo UBND xã Minh Châu – Ba Vì – Hà Nội, xác định lợi thế về đất đai, khí hậu nên những năm qua đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó xã tập trung đến phát triển chăn nuôi bò sinh sản, bò thịt. […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Trong bối cảnh bệnh Dịch tả lợn châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại TP Hồ Chí Minh, thành phố càng nỗ lực thực hiện các biện pháp kiểm soát chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ gắt gao. Hơn nữa, khảo sát một đêm tại thị trường […]

    • [Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam] – Anh Trần Văn Toản, ở khu vực Bình Yên B, phường Long Hòa, quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ là người đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long mở trang trại nuôi chim công rất thành công mà cho thu nhập hơn 200 triệu đồng/năm.   1/ […]

    • Giống chim này có khả năng thích ứng cao với điều kiện khí hậu ở nước ta, tỷ lệ nuôi sống đạt 94-99%.

    • Để đàn gà sinh trưởng phát triển tốt có tỷ lệ sống cao cần thực hiện tốt kỹ thuật úm gà con

    • Việt Nam cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ… là những nước đã nuôi trồng thành công đông trùng hạ thảo.

    • Gà vảy cá được mệnh danh là “mỹ kê” đã được nhiều đại gia Việt sẵn sàng chi tiền triệu để hữu cặp gà vảy cá đẹp.

    • Cừu chính là loài vật nuôi thích hợp với những điều kiện khắc nghiệt của vùng đất Ninh Thuận.

    • Nghề nuôi chim cút đẻ hiện đang phổ biến ở rất nhiều hộ gia đình tại các địa phương và mang lại hiệu quả kinh tế khá.

    • Tỉnh Phú Thọ với địa hình đa dạng: nhiều gò, đồi thấp, dải đồng bằng thuận lợi cho chăn nuôi, trong đó, có chăn nuôi gà lông màu.